CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2012/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2012 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
khoản 2 Điều 24, khoản 2 Điều 25, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27, khoản 2 Điều 47.
Khoản 2 Điều 52 được bổ sung như sau:
điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.”
a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 34, 35, 36 và 37.
khoản 1 Điều 27 bằng cụm từ “Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp tàu biển”.
điểm c khoản 1 Điều 20, điểm c khoản 1 Điều 21, điểm c khoản 1 Điều 22, điểm d khoản 1 Điều 23, điểm c khoản 1 Điều 24, điểm d khoản 1 Điều 25, điểm c khoản 1 Điều 26, điểm d khoản 1 Điều 27, điểm d khoản 1 Điều 28, điểm d khoản 1 Điều 29, điểm c khoản 1 Điều 30 và điểm d khoản 1 Điều 31”.
khoản 2 Điều 53.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý như sau:
khoản 1 Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý, nếu tự nguyện làm cộng tác viên thì gửi hồ sơ đến Trung tâm ở địa phương nơi mình cư trú hoặc công tác.
a) Đơn đề nghị làm cộng tác viên theo mẫu;
c) Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan nơi người đề nghị làm cộng tác viên làm việc làm hai ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm.
2. Trong thời hạn bốn ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Giám đốc Trung tâm kiểm tra tính đầy đủ và đúng đắn của hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo rõ lý do bằng văn bản.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư
Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2. Trong trường hợp chuyển đổi từ hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì Giám đốc công ty luật phải gửi 01 bộ hồ sơ chuyển đổi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi công ty đăng ký hoạt động. Hồ sơ chuyển đổi gồm có:
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật mới;
d) Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp.
2. Khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận viện hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài mới; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.”
Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
4. Khoản 2, khoản 5 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động. Trong trường hợp không chấp thuận, Bộ Tư pháp phải thông báo lý do bằng văn bản.
5. Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày dự kiến hoạt động trở lại, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải có báo cáo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoạt động trở lại.”
1. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
b) Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật; về việc cử Giám đốc của Trung tâm tư vấn pháp luật;
d) Danh sách kèm theo hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, của luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm.
2. Khi cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Sở Tư pháp đồng thời cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này.
3. Trung tâm tư vấn pháp luật được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.”
Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Hồ sơ cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm có:
b) Bản sao Bằng cử nhân luật;
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp, nơi Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ điều kiện, trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.”
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư
Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có văn bản về việc thành lập Đoàn luật sư.
2. Khoản 1, khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;
c) Nghị quyết Đại hội;
2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư.
3. Khoản 3 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.”
Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư.
5. Khoản 2 khoản 3 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội luật sư bất thường.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
6. Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Hồ sơ gồm có:
b) Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
7. Khoản 3 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
8. Khoản 2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Bộ Tư pháp xem xét, phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội của Liên đoàn Luật sư Việt Nam sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.”
Khoản 2 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về việc đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc hoặc đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.”
Khoản 2 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b)
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 05/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật đang được cập nhật.
Nghị định 05/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 05/2012/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2012-02-02 |
Ngày hiệu lực | 2012-04-01 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |