CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2012/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2012 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 17 tháng 6 năm 2010;
NGHỊ ĐỊNH
Nghị định này quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người phải chấp hành án phạt trục xuất, người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù đang trong thời gian lưu trú tại cơ sở lưu trú để chờ làm thủ tục xuất cảnh (trong Nghị định này gọi chung là người lưu trú).
Nghị định này áp dụng đối với người lưu trú; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức quản lý, bảo đảm chế độ đối với người lưu trú. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Kinh phí đầu tư cho việc xây dựng cơ sở vật chất, trang bị phương tiện và thực hiện các chế độ đối với người lưu trú do ngân sách nhà nước bảo đảm và bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGƯỜI LƯU TRÚ VÀ CÁC CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI LƯU TRÚ
1. Người lưu trú phải ở tập trung tại cơ sở lưu trú và chịu sự quản lý, giám sát của cơ sở lưu trú.
Điều 5. Chế độ ở đối với người lưu trú
2. Người mắc bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình phải được bố trí ở riêng trong phòng cách ly.
1. Tiêu chuẩn ăn của mỗi người lưu trú trong một tháng được tính theo định lượng như sau: 17 kg gạo tẻ thường; 0,7 kg thịt; 0,8 kg cá, 0,1 kg muối, 0,5 kg đường loại trung bình; 0,75 lít nước mắm, 0,1 kg bột ngọt, 15 kg rau xanh và 15 kg củi hoặc 17 kg than. Định lượng này do Nhà nước cấp và quy đổi ra tiền theo thời giá thị trường tại địa phương nơi có cơ sở lưu trú. Ngày lễ, Tết (theo quy định của Nhà nước Việt Nam), người lưu trú được ăn thêm nhưng tiêu chuẩn ăn (bao gồm cả tiêu chuẩn ăn ngày thường và mức ăn thêm) không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Cơ sở lưu trú có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với yêu cầu thực tế để bảo đảm người lưu trú ăn hết tiêu chuẩn.
3. Cơ sở lưu trú được tổ chức bếp ăn tập thể và được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước và chia khẩu phần ăn cho người lưu trú theo tiêu chuẩn. Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho một bếp ăn tập thể gồm: bếp ga, các loại nồi nấu cơm, nước, thức ăn; chảo rán, bình đựng nước uống, tủ lạnh, tủ đựng thức ăn, bàn ăn, ghế ngồi và các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết khác phục vụ bếp ăn.
Trường hợp người lưu trú thiếu quần, áo thì tùy theo thời gian lưu trú, được cấp từ một đến hai bộ quần áo bằng vải thường.
1. Người lưu trú được hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ lành mạnh trong khuôn viên của cơ sở lưu trú. Mỗi phòng ở được trang bị một máy vô tuyến truyền hình màu và được mượn sách, báo của cơ sở lưu trú.
2. Người lưu trú được liên lạc bằng điện thoại, gửi thư cho thân nhân và cơ quan lãnh sự theo quy định của cơ sở lưu trú. Cước phí điện thoại, gửi thư do người lưu trú tự chi trả.
Điều 8. Chế độ thăm gặp đối với người lưu trú
Người lưu trú chấp hành tốt nội quy cơ sở lưu trú có thể được gặp vợ hoặc chồng tại phòng riêng của cơ sở lưu trú mỗi tuần một lần, mỗi lần không quá 24 (hai bốn) giờ.
a) Thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người lưu trú là người nước ngoài đến thăm gặp phải có đơn đề nghị. Đơn phải dịch ra tiếng Việt và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự đóng tại Việt Nam của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi người đó làm việc hoặc cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam. Trường hợp nước mà người lưu trú mang quốc tịch không có cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự đóng tại Việt Nam thì đơn xin thăm gặp không phải có xác nhận của các cơ quan này;
c) Việc giải quyết cho thân nhân thăm gặp người lưu trú do người phụ trách cơ sở lưu trú quyết định.
4. Khi được phép thăm gặp, người lưu trú được nhận thư, tiền mặt, đồ vật theo quy định. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm kiểm tra thư, tiền mặt, đồ vật trước khi đưa vào cơ sở lưu trú. Việc quản lý, sử dụng tiền mặt, đồ vật của người lưu trú được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
Điều 9. Chế độ khám, chữa bệnh đối với người lưu trú
Cơ sở lưu trú phải thông báo về việc chuyển người lưu trú đến điều trị tại các cơ sở y tế cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú đóng để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam; thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người lưu trú đang ở Việt Nam (nếu có).
2. Trường hợp người lưu trú có thai đến thời gian sinh con, thì cơ sở lưu trú có trách nhiệm đưa họ đến cơ sở y tế địa phương để sinh con. Sau khi sinh con, nếu người lưu trú có yêu cầu đăng ký khai sinh cho con, thì cơ sở lưu trú có trách nhiệm đến Sở Tư pháp nơi cơ sở lưu trú đóng làm thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch. Chi phí cho người lưu trú trong thời gian sinh con tại bệnh viện nhà nước được cơ sở lưu trú chi trả bằng ngân sách nhà nước cấp.
Điều 10. Chế độ đối với trẻ em là con của người lưu trú ở cùng cha, mẹ tại cơ sở lưu trú
Điều 11. Giải quyết trường hợp người lưu trú bỏ trốn
Điều 100 của Luật Thi hành án hình sự.
2. Trong thời hạn 24 (hai bốn) giờ, kể từ khi làm xong các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở lưu trú có trách nhiệm mai táng tử thi. Chi phí mai táng do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người chết có đơn đề nghị đưa tử thi về mai táng thì tự chịu chi phí.
Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm hướng dẫn giải quyết các thủ tục đối ngoại liên quan đến việc thi hành án phạt trục xuất đối với người lưu trú; trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến người lưu trú cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam; chỉ đạo các Sở Ngoại vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú đóng giải quyết theo chức năng những vấn đề phát sinh đối với người lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh tại cơ sở lưu trú.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2012.
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.
| TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 09/2012/NĐ-CP quy định về tổ chức quản lý và chế độ đối với người lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh theo quy định của Luật Thi hành án hình sự đang được cập nhật.
Nghị định 09/2012/NĐ-CP quy định về tổ chức quản lý và chế độ đối với người lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh theo quy định của Luật Thi hành án hình sự
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 09/2012/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2012-02-17 |
Ngày hiệu lực | 2012-04-10 |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
Tình trạng | Hết hiệu lực |