BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xác định thuế TNCN đối với thu nhập từ cho thuê tài sản chung của hai vợ chồng. | Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế TP Hồ Chí Minh
Tại khoản 1, Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định tài sản chung của vợ chồng: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Tại khoản 1, Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung: “Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.”
khoản 1, Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: “Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.”
điểm 6 mục I phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân hướng dẫn như sau: “6. Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong một đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, thuê mặt bằng có nhiều người cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã xác định được thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1 mục I phần B Thông tư này, thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một trong các cách sau đây: a) Theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh; hoặc b) Theo thỏa thuận giữa các cá nhân; hoặc c) Theo số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thỏa thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân…”.
- Trường hợp một người (vợ hoặc chồng) đứng tên trên hợp đồng cho thuê tài sản thì người nộp thuế TNCN đối với toàn bộ thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản là người đứng tên trên hợp đồng cho thuê tài sản đó, không thực hiện phân chia thu nhập để tính thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp Chế;
- Lưu: VT, TNCN.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Văn Trường
Từ khóa: Công văn 2367/TCT-TNCN, Công văn số 2367/TCT-TNCN, Công văn 2367/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế, Công văn số 2367/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế, Công văn 2367 TCT TNCN của Tổng cục Thuế, 2367/TCT-TNCN
File gốc của Công văn 2367/TCT-TNCN xác định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cho thuê tài sản chung của hai vợ chồng do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2367/TCT-TNCN xác định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cho thuê tài sản chung của hai vợ chồng do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2367/TCT-TNCN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Văn Trường |
Ngày ban hành | 2012-07-04 |
Ngày hiệu lực | 2012-07-04 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |