THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA ******** |
Số: 433-TTg | Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 1961 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG QUẢN LÝ CẢNG HỒNG GAI, CẨM PHẢ
Kính gửi: | - Ông Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải, |
Việc thi hành Chỉ thị số 331-TTg ngày 26 tháng 12 năm 1960 về phân công quản lý cảng Hồng gai, Cẩm phả giữa Bộ Công nghiệp nặng và Bộ Giao thông Vận tải hiện đang gặp một số khó khăn, vì Công ty than và Bộ Công nghiệp nặng không thể lo liệu chu đáo về một số vấn đề nghiệp vụ kỹ thuật thuộc Bộ Giao thông Vận tải.
Căn cứ vào các ý kiến đã nhất trí trong cuộc họp ngày 11 tháng 09 năm 1961 giữa Văn phòng Công nghiệp Phủ Thủ tướng với đại diện các Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công nghiệp nặng, Bộ Ngoại thương, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Ủy ban hành chính Hải phòng, Công ty than Hồng gai và cảng Hải phòng, Thủ tướng Chính phủ quyết định:
1. Bộ Công nghiệp nặng (trực tiếp là Công ty than Hồng gai) chịu trách nhiệm bảo quản và tu sửa trên mặt kè của cảng Hồng gai, Cẩm phả, quản lý công tác bốc dỡ than, bảo quản tu sửa các thiết bị bốc dỡ vận chuyển, kể cả các thiết bị đặt trên cầu, kè.
2. Bộ Giao thông Vận tải phụ trách quản lý toàn thân kè của hai cảng Hồng gai, Cẩm phả từ trên bệ kè (trừ mặt kè) xuống tận chân kè, cụ thể là phụ trách việc tu sửa bảo quản thường xuyên và các vấn đề khác thuộc về nghiệp vụ, kỹ thuật giao thông vận tải đường bể: thi hành luật lệ của Nhà nước giao dịch với tàu, hoa tiêu, khảo sát nạo vét luồng lạch, quản lý phao đèn, chỉ huy tàu ra vào, thu thuế tàu ra vào cảng.
3. Để bảo đảm việc quản lý tàu ra vào được tốt, phải tăng cường công việc bốc dỡ than ở cảng Hồng gai, Cẩm phả. Bộ Công nghiệp nặng phải tổ chức lực lượng bốc dỡ sẵn sàng kể cả công nhân và thiết bị nhằm bảo đảm kế hoạch cho tàu ra vào cảng khỏi bị ảnh hưởng vì sản xuất và bốc dỡ của nội bộ mỏ.
4. Về vấn đề kiến thiết cơ bản mở rộng cảng thì Bộ Công nghiệp nặng và Công ty than Hồng gai căn cứ vào yêu cầu phát triển của mỏ và yêu cầu xuất khẩu than của Nhà nước mà đề ra yêu cầu mở rộng cảng. Bộ Giao thông vận tải phụ trách nghiên cứu kế hoạch cụ thể về mở rộng cảng, thiết kế và thi công. Vốn kiến thiết cơ bản để mở rộng cảng giao cho Bộ nào Chính phủ sẽ quyết định cụ thể trong từng kế hoạch.
5. Để tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành thực hiện đầy đủ các thủ tục trong việc thi hành luật lệ đối với các tàu ngoại quốc ra vào cảng v.v… và tranh thủ sự chỉ đạo cụ thể của Ủy ban hành chính khu Hồng quảng đối với cảng Hồng gai, Cẩm phả, Bộ Giao thông Vận tải cần tăng cường cán bộ cho cảng và tổ chức cảng Hồng gai, Cẩm phả thành phân cảng trực thuộc cảng Hải phòng để chỉ đạo công việc của hai cảng ấy như đã nói ở điểm 2.
6. Trách nhiệm chỉ đạo của Ủy ban Hành chính khu Hồng quảng đối với phân cảng Hồng gai, Cẩm phả cũng giống như trách nhiệm đối với các xí nghiệp trung ương khác cụ thể là :
a) Kiểm tra đôn đốc phân cảng và các ngành có liên quan chấp hành các chính sách thể lệ, pháp luật của Nhà nước về công tác cảng và tàu ra vào cảng.
b) Chỉ đạo sự phối hợp thống nhất hành động giữa các ngành khác trong phân cảng và công ty than Hồng gai và các vấn đề cụ thể hàng ngày.
c) Giải quyết các mặt hành chính khác.
Ủy ban Hành chính khu Hồng quảng có trách nhiệm giúp đỡ cho các cơ quan giao thông vận tải cũng như các cơ quan ngoại thương, y tế có liên hệ công tác với việc tàu ra vào cảng, giải quyết vấn đề trụ sở làm việc và nhà ở, bằng cách phân phối số nhà ở hiện có, hoặc giải quyết địa điểm để xây dựng mới trong phạm vi cần thiết.
Yêu cầu Bộ Công nghiệp nặng, Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban hành chính khu Hồng quảng, Công ty than Hồng gai thi hành đầy đủ chỉ thị này.
Những điểm của Chỉ thị số 331-TTg ngày 26-12-1960 trái với chỉ thị này đều bãi bỏ.
| K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
File gốc của Chỉ thị 433-TTg năm 1961 về phân công quản lý cảng Hồng gai, Cẩm phả do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành. đang được cập nhật.
Chỉ thị 433-TTg năm 1961 về phân công quản lý cảng Hồng gai, Cẩm phả do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 433-TTg |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Lê Thanh Nghị |
Ngày ban hành | 1961-11-16 |
Ngày hiệu lực | 1961-12-01 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Đã hủy |