NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2013/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2013 |
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng,
Thông tư này quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
1. Tổ chức tín dụng.
1. Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn đến nguy cơ mất an toàn hoạt động.
3. Người đại diện tổ chức tín dụng là cán bộ của tổ chức tín dụng, cán bộ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định thay mặt tổ chức tín dụng để xử lý các công việc liên quan đến kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tín dụng bị khuyết nhân sự có thẩm quyền đảm nhiệm vấn đề này.
Điều 4. Các hình thức kiểm soát đặc biệt
2. Giám sát đặc biệt là hình thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp giám sát hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng.
Điều 5. Thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước trong kiểm soát đặc biệt
a) Quyết định việc đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt; cử, trưng tập cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt; đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt;
đ) Xử lý những vấn đề do Ban kiểm soát đặc biệt đề nghị quy định tại điểm d khoản 2 Điều 148 của Luật Các tổ chức tín dụng;
g) Trực tiếp thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện việc tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp tổ chức tín dụng này không thực hiện được yêu cầu nêu tại điểm e khoản 1 của Điều này hoặc khi Ngân hàng Nhà nước xác định số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng đã vượt quá giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất và việc chấm dứt hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có thể gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng theo khoản 3 Điều 149 của Luật các tổ chức tín dụng;
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định các vấn đề qui định tại khoản 1 Điều này (trừ Điểm g) đối với quỹ tín dụng nhân dân.
Việc quyết định kiểm soát đặc biệt được thông báo tới:
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân;
4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
6. Bộ Tài chính trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là công ty niêm yết, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có công ty con hoặc công ty kiểm soát hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm;
8. Các cơ quan và tổ chức khác có liên quan do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
1. Thông tin về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được công bố bao gồm thông tin về các biện pháp củng cố, chấn chỉnh tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các thông tin cần thiết khác.
a) Đăng trên báo Trung ương hoặc địa phương nơi đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng ít nhất 03 số liên tiếp;
c) Đăng tải tin trên website của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoặc của Ngân hàng Nhà nước;
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thời điểm, nội dung và hình thức công bố thông tin về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong từng trường hợp cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các giải pháp xử lý những yếu kém của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, trừ trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định.
1. Phương án củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (gọi tắt là Phương án) được Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt.
3. Phương án phải bao gồm những nội dung tối thiểu sau đây:
b) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thành viên Hội đồng quản trị (đối với tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần), Hội đồng thành viên (đối với tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn), thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng hoặc người đại diện tổ chức tín dụng (nếu có);
(i) Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và sở hữu của tổ chức tín dụng;
d) Nguyên nhân tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
(i) Tăng cường khả năng chi trả;
(iii) Tiết giảm chi phí;
(v) Bán tài sản hoặc toàn bộ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cho tổ chức tín dụng khác, các nhà đầu tư tiềm năng; sáp nhập, hợp nhất với tổ chức tín dụng khác;
(vii) Nâng cao năng lực quản trị, điều hành, hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ;
(ix) Biện pháp khác.
Điều 9. Thành phần của Ban kiểm soát đặc biệt
2. Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt là cán bộ của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các chuyên gia ngân hàng, cán bộ của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước trưng tập.
a) Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ hoặc các chức danh tương đương trở lên tại các đơn vị chuyên môn thuộc Ngân hàng Nhà nước;
c) Lãnh đạo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt
a) Chỉ đạo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này xây dựng Phương án;
c) Định kỳ hoặc khi cần thiết, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về diễn biến quản trị, hoạt động, tài chính của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; kết quả, khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Phương án và đề xuất, kiến nghị biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và thực hiện đúng Phương án đã được phê duyệt;
đ) Báo cáo kịp thời với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về những diễn biến bất thường, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng khi phát hiện;
khoản 2 Điều 149 của Luật Các tổ chức tín dụng và điểm e khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
h) Cung cấp thông tin có liên quan về tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
k) Nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
a) Các quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 148 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt mời hoặc trực tiếp mời các khách nợ, chủ nợ đến đối chiếu công nợ với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt để xác định khả năng thu nợ, trả nợ và giám sát thực hiện việc này;
đ) Lập hồ sơ đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật hoặc cố tình không trả nợ tổ chức tín dụng;
(i) Việc phân phối lợi nhuận;
(iii) Việc thay đổi chính sách kế toán, chính sách sản phẩm tài chính, chính sách khách hàng;
g) Đề nghị Ngân hàng Nhà nước quyết định những vấn đề phát sinh trong thời hạn kiểm soát đặc biệt chưa được nêu tại Phương án;
i) Các quyền hạn khác theo qui định của pháp luật.
1. Lãnh đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Chịu trách nhiệm điều hành Ban kiểm soát đặc biệt và quản lý, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Ban kiểm soát đặc biệt.
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt.
3. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và trước pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ được phân công.
Điều 13. Thời hạn kiểm soát đặc biệt
2. Quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được thông báo tới các cơ quan và tổ chức được quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
1. Việc gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt được áp dụng đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có triển vọng phục hồi hoạt động bình thường hoặc tổ chức tín dụng cần có thêm thời gian để tiến hành các thủ tục sáp nhập, hợp nhất mua lại theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng không được gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt sẽ phải chấm dứt kiểm soát đặc biệt.
3. Khi nhận được văn bản đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt:
b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định việc gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân trước thời điểm hết hạn kiểm soát đặc biệt.
1. Tổ chức tín dụng được chấm dứt kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Ban kiểm soát đặc biệt có văn bản đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với quỹ tín dụng nhân dân) về việc chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Khi nhận được văn bản đề nghị chấm dứt kiểm soát đặc biệt của Ban kiểm soát đặc biệt:
b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
1. Căn cứ kết quả công tác quản lý, thanh tra, giám sát, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm sau:
b) Đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc kiểm soát đặc biệt, hình thức, nội dung và thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân;
d) Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh đặt quỹ tín dụng nhân dân vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
3. Làm đầu mối tiếp nhận báo cáo đề xuất, kiến nghị của tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân, Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, Ban kiểm soát đặc biệt; lấy ý kiến của các đơn vị liên quan, tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các vấn đề liên quan kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Thông tư này.
5. Thực hiện các quy định tại điểm a khoản 3 Điều 14 và điểm a khoản 3 Điều 15 của Thông tư này.
Điều 17. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan tại Ngân hàng Nhà nước
2. Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm thực hiện công bố thông tin kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
1. Đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân:
b) Đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xử lý các vấn đề liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt, củng cố, chấn chỉnh, tái cơ cấu và gia hạn, chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo đề nghị của tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt và qui định tại Thông tư này;
d) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ban kiểm soát đặc biệt và các cơ quan quản lý nhà nước tại địa bàn nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng.
a) Kiểm tra, phát hiện và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kịp thời khi quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ lâm vào một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Quyết định đặt quỹ tín dụng nhân dân vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và thành lập Ban kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân theo các qui định tại Thông tư này;
đ) Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nơi có quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính để xử lý các vấn đề liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 19. Trách nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
1. Cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng
2. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc và cán bộ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm:
b) Đề xuất, xây dựng Phương án của tổ chức tín dụng trình Ban kiểm soát đặc biệt thông qua và tổ chức triển khai thực hiện phương án được phê duyệt.
điểm b khoản 2 Điều 148 Luật Các tổ chức tín dụng;
điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 148 Luật Các tổ chức tín dụng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2013.
Nơi nhận: | KT. THỐNG ĐỐC |
File gốc của Thông tư 07/2013/TT-NHNN quy định kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 07/2013/TT-NHNN quy định kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Số hiệu | 07/2013/TT-NHNN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đặng Thanh Bình |
Ngày ban hành | 2013-03-14 |
Ngày hiệu lực | 2013-04-27 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |