BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2013 | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi:
Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác và kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013; căn cứ quy định về công tác TĐKT và yêu cầu nâng cao chất lượng công tác bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng; Bộ hướng dẫn tổng kết công tác thi đua khen thưởng năm 2013 với những nội dung trọng tâm như sau:
Nội dung tổng kết, cần ngắn gọn, thực chất, đi sâu vào các nhiệm vụ trọng tâm để đánh giá, có số liệu minh hoạ; kết hợp với nội dung tổng kết công tác chuyên môn năm 2013 để đánh giá toàn diện các mặt hoạt động, công tác của đơn vị trong một năm. Các đơn vị tập trung đánh giá việc tổ chức công tác thi đua thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm được giao trong năm 2013 gắn với kết quả thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ và Chỉ thị, chỉ đạo của Bộ về từng lĩnh vực công tác cụ thể theo chức năng nhiệm vụ được giao.
2/- Thời gian nhận báo cáo tổng kết thi đua, tiếp nhận hồ sơ khen thưởng:
* Thời gian tiếp nhận hồ sơ khen thưởng
Điều 54 Nghị định 42/2010/NĐ-CP).
- Khối Học viện và các Trường thuộc Bộ: Thực hiện theo niên khoá đào tạo, chậm nhất ngày 30/9/2014.
- Trên cơ sở tự nhận xét, kiểm điểm công tác; đánh giá được thực chất mức độ hoàn thành nhiệm vụ (nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ đột xuất, phát sinh, các nhiệm vụ khác…về tiến độ, chất lượng, số lượng) để xếp loại theo các cấp độ xuất sắc, tốt, hoàn thành, không hoàn thành để bình xét, cho điểm.
- Gắn việc bình xét thi đua đề nghị khen thưởng với trách nhiệm người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị, tương ứng với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan, đơn vị đó. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ ngoài trách nhiệm người đứng đầu, còn xem xét đến trách nhiệm liên quan của tập thể ban lãnh đạo của tổ chức, cơ quan, đơn vị.
- Thường trực Hội đồng TĐKT Bộ đang tiến hành tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị về dự kiến quy định tỷ lệ cho 02 danh hiệu thi đua ‘'Tập thể lao động xuất sắc” và “Chiến sỹ Thi đua cơ sở” để báo cáo Bộ quyết định và sẽ có thông báo sau.
- Trong thẩm định thành tích đối với các tập thể và cá nhân thuộc đơn vị cần gắn với kết quả tham gia phong trào thi đua, thi đua nước rút, thi đua theo đợt, theo chuyên đề do đơn vị phát động, triển khai; đặc biệt quan tâm và đánh giá đúng, đầy đủ 04 cấp độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của tổ chức, cơ quan, đơn vị mình (hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, chưa hoàn thành nhiệm vụ) để cân đối số lượng đề nghị khen thưởng cho phù hợp.
5.1- Khen thưởng và việc đề nghị khen thưởng phải phù hợp với thành tích đạt được, phải đảm bảo chặt chẽ về tiêu chuẩn, đầy đủ về quy trình, thủ tục. Năm nay không xem xét việc khen thưởng và vận dụng khen thưởng đối với cá nhân còn thời gian công tác từ 2 năm trở lên khi chưa đảm bảo đầy đủ các điều kiện tiêu chuẩn khen cao.
5.3- Việc xét và đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính, ngoài tiêu chuẩn cá nhân có 3 năm liên tục đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở, cần lựa chọn các cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc hơn để đề nghị (Trong 3 năm đó, ít nhất có 1 lần được tặng Bằng khen cấp Bộ, ngành, địa phương trở lên; hoặc Bằng khen về thành tích đột xuất)
5.5- Việc thẩm định thành tích để trình khen cấp nhà nước cho các tập thể, cá nhân không chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn quy định mà còn phải cân đối chung giữa các đơn vị, giữa các tập thể trong cùng một đơn vị, giữa các cá nhân trong một tập thể; có xét đến các yếu tố về quá trình xây dựng và phát triển, thời gian công tác, đóng góp cống hiến xây dựng tổ chức, cơ quan, đơn vị; các thành tích thật sự nổi bật tiêu biểu, đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong năm 2013.
6/- Các nội dung liên quan đến công nhận sáng kiến, cải tiến; cấp độ sáng kiến trong bình xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp:
- Về việc thực hiện quy trình xét công nhận sáng kiến liên quan đến việc bình xét danh hiệu thi đua, năm nay Bộ quy định mới như sau:
+ Trên cơ sở ý kiến tham gia góp ý của cán bộ đơn vị, bộ phận thư ký Hội đồng tổng hợp báo cáo Hội đồng xem xét, đánh giá, sau đó ra Quyết định công nhận sáng kiến.
- Riêng đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, năm nay vẫn thực hiện theo tinh thần văn bản số 1987/BTĐKT-VI ngày 30/10/2012 của Ban TĐKTTW, Hội đồng thi đua các đơn vị cân nhắc đề nghị, mỗi lĩnh vực công tác thuộc ngành Tài chính chỉ nên đề xuất 1 đại diện tiêu biểu để Hội đồng TĐKT Bộ Tài chính bỏ phiếu lựa chọn.
Nội dung tờ trình Bộ phải thể hiện được kết quả bình xét, lựa chọn của Hội đồng TĐKT từng cấp về tỷ lệ khen thưởng:
- Tổng hợp số lượng đề nghị, số lượng được Hội đồng TĐKT thông qua, số lượng để lại.
- Danh sách đề nghị khen thưởng được xếp theo thứ tự bình xét mức độ tiêu biểu xuất sắc từ cao xuống thấp (tập thể trước, cá nhân sau). Trong từng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cũng xếp theo thứ tự từ danh hiệu cao đến danh hiệu thấp, từ hình thức khen cao đến hình thức khen thấp để phân biệt sự hơn kém nhau về cấp độ “Tiêu biểu xuất sắc” giữa các tập thể, giữa các cá nhân cùng đạt tiêu chuẩn như nhau, cùng áp dụng một khung khen thưởng
- Đối với các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp chỉ xét khen thưởng thường xuyên đối với cá nhân, tập thể làm việc tại chính Văn phòng hội. Việc khen thưởng chuyên đề chỉ triển khai sau khi được Bộ duyệt chủ trương.
- Trường hợp trong năm có nhiều khen thưởng thì ghi từ mức thấp đến mức cao (số quyết định, ngày tháng năm, cơ quan ban hành quyết định). Đối với tập thể ghi đầy đủ danh hiệu Tập thể LĐXS qua các năm; đối với cá nhân ghi đầy đủ danh hiệu CSTĐ cơ sở các năm.
- Hồ sơ, thủ tục xét khen cao (Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Huân chương các loại) yêu cầu phải có Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua khen thưởng cấp trình khen gửi về Bộ. Các danh hiệu và hình thức khen khác, Hội đồng TĐKT các cấp tự quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc lựa chọn 02 hình thức (biểu quyết, hoặc bỏ phiếu), tỷ lệ đồng ý cần đạt từ 70% trở lên.
- Các tập thể được đề nghị xét Cờ thi đua Chính phủ có ít nhất 1 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ trong 03 năm liền kề trước năm đề nghị.
- Năm nay, ưu tiên xét Cờ thi đua cho khối các đơn vị phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu và xây dựng cơ chế chính sách tài chính theo tinh thần Chỉ thị số 03/CT-BTC ngày 16/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phát động phong trào thi đua nước rút các tháng cuối năm 2013.
Các đơn vị cần tiếp tục rà soát, thống kê, lập danh sách các cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ và tương đương cấp Vụ đã nghỉ hưu và sắp nghỉ hưu (đủ điều kiện khen thưởng từ Huân chương Lao động hạng Ba trở lên theo quy định tại Điều 30, 29,28 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính Phủ), tổng hợp báo cáo gửi hồ sơ đề nghị về Bộ (qua Vụ TĐKT).
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ trong cả năm 2014, đợt 1 nhận từ nay đến hết tháng 2/2014, tổng hợp trình Bộ vào tháng 3/2014. Đợt 2 nhận hồ sơ đến hết tháng 6/2014, tổng hợp trình Bộ vào tháng 8/2014. Hồ sơ trình riêng, nội dung yêu cầu cần có các văn bản, tài liệu thể hiện quá trình công tác, quyết định nghỉ hưu, quá trình tham gia BHXH, quyết định bổ nhiệm chức vụ lần đầu tương đương Vụ phó, thời gian đảm nhiệm chức vụ...
Hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xét tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc Sở Tài chính về thành tích công tác chuyên môn và xét tặng Cờ thi đua được thực hiện như hàng năm, các Sở Tài chính cần lưu ý về số lượng trình. Thủ tục cần có thêm ý kiến của Ban TĐKT cùng cấp thẩm định, hiệp y để hạn chế việc khen trùng giữa Bộ và địa phương, đảm bảo tôn vinh dược những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong công tác tài chính trên địa bàn.
- Hưởng ứng phát động thi đua của Bộ năm 2014, các đơn vị thuộc Bộ cần cụ thể hoá các mục tiêu, nội dung thi đua để kịp thời phát động thi đua, ký giao ước thi đua năm 2014 phù hợp với nhiệm vụ chính trị được giao; triển khai tổ chức cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị ký "Giao ước thi đua”. Các đơn vị, các Tổng cục và tương đương có tổ chức hệ thống dọc đăng ký số lượng Cờ thi đua của Chính phủ cho năm tiếp theo trước ngày 15/3 hàng năm.
- Bộ sẽ có hướng dẫn riêng về việc lựa chọn các tập thể, cá nhân Điển hình tiên tiến, có bề dầy thành tích và có thành tích đặc biệt xuất sắc trong các năm trở lại đây để bồi dưỡng, xây dựng, nếu đủ điều kiện sẽ đề nghị xét tặng danh hiệu Anh hùng lao động./.
- Như trên (để thực hiện); | TL. BỘ TRƯỞNG |
BỘ TÀI CHÍNH
-------
Mẫu 01/BC/TĐKT/2013
Đơn vị
BÁO CÁO SÁNG KIẾN, CẢI TIẾN
theo tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sỹ thi đua ………………………..
(Kèm theo Công văn số /BTC-TĐKT ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3- Khái quát đặc điểm, tình hình trước khi có sáng kiến:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
5- Thời gian đã áp dụng, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
.................................................................................................................................
Ngày…..tháng…năm….
Thủ trưởng đơn vị
Người báo cáo ký tên
(Cấp trình ký, đóng dấu, xác nhận)
Một số lưu ý:
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ ký xác nhận sau khi Hội đồng sáng kiến cấp đơn vị công nhận, Hội đồng thi đua khen thưởng của đơn vị bình xét, đề nghị.
- Hồ sơ đề nghị phong tặng Chiến sỹ thi đua toàn quốc, yêu cầu gửi kèm theo Báo cáo sáng kiến đã được Hội đồng sáng kiến cấp trình thông qua, Thủ trưởng đơn vị ký xác nhận, đóng dấu.
File gốc của Công văn 15764/BTC-TĐKT năm 2013 tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2013 do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 15764/BTC-TĐKT năm 2013 tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2013 do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 15764/BTC-TĐKT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Hùng Minh |
Ngày ban hành | 2013-11-15 |
Ngày hiệu lực | 2013-11-15 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |