BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v công khai thông tin tổ chức, cá nhân kinh doanh rủi ro về thuế | Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 74 Luật quản lý thuế số 748/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11;
Điều 47 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 thay thế Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế;
Điều 70 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện công khai thông tin;
- Trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, mua bán hóa đơn bất hợp pháp, làm mất hóa đơn, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, không nộp tiền thuế đúng thời hạn sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu nợ thuế.
- Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật, như: Từ chối không cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan quản lý thuế; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
1.2. Công khai thông tin tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế trong các trường hợp sau:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cơ quan có liên quan (Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Tòa án và cơ quan thuế các tỉnh, thành phố) thông báo cho cơ quan Thuế về việc có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp nhưng không kê khai thuế theo quy định: Chậm nộp hồ sơ khai thuế từ trên 90 ngày tính kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; Nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế; Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không xác định được tung tích.
a) Thông tin chung về người nộp thuế:
+ Mã số thuế;
+ Họ và tên người đại diện theo pháp luật;
+ Ngành nghề kinh doanh của người nộp thuế.
+ Số chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật.
b) Thông tin rủi ro về thuế:
- Dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế: dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp chưa có quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế (trong kê khai, đăng ký thuế…) hoặc dấu hiệu vi phạm do cơ quan liên quan thông báo cho cơ quan thuế.
- Kỳ tính thuế: Ghi kỳ tính thuế cụ thể, trường hợp liên quan đến nhiều kỳ tính thuế thì ghi từ kỳ đến kỳ;
- Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế:
+ Ngày, tháng, năm;
3. Căn cứ để xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin công khai:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư, và Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế có liên quan.
4. Hình thức công khai thông tin:
- Thông tin về hóa đơn: tra cứu trên trang điện tử của Tổng cục Thuế.
- Chi cục Thuế: Chậm nhất 24 giờ, có trách nhiệm cập nhật vào hệ thống công khai thông tin tổ chức, cá nhân kinh doanh rủi ro về thuế danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh được phân cấp quản lý trực tiếp có rủi ro về thuế nêu tại Điểm 1 nêu trên.
+ Chậm nhất 24 giờ, có trách nhiệm cập nhật vào hệ thống công khai thông tin tổ chức, cá nhân kinh doanh có rủi ro về thuế danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh được có rủi ro về thuế nêu tại Điểm 1 nêu trên do Cục Thuế quản lý.
+ Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không xác định được tung tích, Cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế) phải đối chiếu ngay và gửi danh sách thông báo cho Sở kế hoạch đầu tư, các cơ quan có liên quan để phối hợp.
+ Thực hiện đối với đối tượng Tổng cục Thuế xử lý thanh tra, kiểm tra tại trụ sở tổ chức, cá nhân kinh doanh có vấn đề gian lận thuế, trốn thuế cập nhật sau 24 giờ kể từ khi có kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra.
+ Các tổ chức, cá nhân kinh doanh nằm trong danh sách công khai thông tin theo Điểm 1 nêu trên khi không còn vi phạm các nội dung phải công khai thông tin thì sẽ được đưa ra khỏi diện tổ chức, cá nhân kinh doanh phải công khai thông tin sau 24 giờ.
- Các Cục thuế, Vụ Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, Tạp chí Thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế tra cứu thông tin trên trang điện tử của Tổng cục Thuế.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 815/TCT-KK, Công văn số 815/TCT-KK, Công văn 815/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn số 815/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn 815 TCT KK của Tổng cục Thuế, 815/TCT-KK
File gốc của Công văn 815/TCT-KK năm 2014 công khai thông tin tổ chức, cá nhân kinh doanh rủi ro về thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 815/TCT-KK năm 2014 công khai thông tin tổ chức, cá nhân kinh doanh rủi ro về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 815/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành | 2014-03-13 |
Ngày hiệu lực | 2014-03-13 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |