NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1490/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2014 |
BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC GIÁM SÁT CÁC HỆ THỐNG THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
về thanh toán không dùng tiền mặt;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BLĐ NHNNVN;
- UBCKNN (để phối hợp);
- TT Lưu ký Chứng khoán VN (để phối hợp);
- Công ty CP Chuyển mạch Tài chính Quốc gia VN;
- Công ty CP Dịch vụ thẻ Smartlink;
- Lưu: VP, VTT.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Toàn Thắng
GIÁM SÁT CÁC HỆ THỐNG THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1490/QĐ-NHNN ngày 29/7/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
SỰ CẦN THIẾT VÀ THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CÁC HỆ THỐNG THANH TOÁN
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt nhiều tiến bộ trong quá trình hiện đại hóa hệ thống thanh toán cũng như hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực thanh toán, qua đó vai trò của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong quản lý, vận hành và giám sát hệ thống thanh toán quốc gia ngày càng được nâng cao.
hoán.
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng - IBPS là Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trực tuyến của NHNN. Năm 2002, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới, Hệ thống đã khai trương và đi vào hoạt động tại Trụ sở chính và Chi nhánh của NHNN tại địa bàn 5 trung tâm chính (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ). Năm 2008, NHNN đã hoàn tất giai đoạn 2 của Dự án Hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống thanh toán, nâng cao khả năng xử lý và mở rộng phạm vi hoạt động của Hệ thống IBPS ra toàn quốc. Việc hoàn thành và đưa vào vận hành Hệ thống IBPS giai đoạn 2 đánh dấu bước phát triển mới của hệ thống thanh toán ngân hàng với những thay đổi cơ bản về kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiệu năng xử lý và quy trình nghiệp vụ hiện đại theo thông lệ quốc tế, đáp ứng nhu cầu thanh quyết toán tức thời và số lượng giao dịch thanh toán ngày càng cao của nền kinh tế.
Ngoài ra, các khoản thanh toán liên ngân hàng còn thực hiện thông qua 63 Trung tâm thanh toán bù trừ do các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố quản lý, xử lý các lệnh thanh toán bằng chứng từ giấy hoặc điện tử của các ngân hàng thành viên trong phạm vi tỉnh, thành phố. Năm 2013, các chi nhánh NHNN tại các tỉnh, thành phố trong cả nước đã thực hiện vai trò là Trung tâm thanh toán bù trừ tại 58 tỉnh, thành phố và đã xử lý 4,3 triệu giao dịch với tổng giá trị giao dịch trên 1,2 triệu tỷ đồng. Nhìn chung, số lượng và giá trị giao dịch thông qua Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử đang có xu hướng giảm dần do có sự mở rộng của Hệ thống IBPS trên toàn quốc. Bên cạnh đó, 04 chi nhánh cấp tỉnh của NHNN tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ vẫn duy trì các hoạt động thanh toán bù trừ giấy. Năm 2013, tổng số lượng giao dịch qua Hệ thống bù trừ giấy đạt 560 nghìn giao dịch với giá trị giao dịch là 485 nghìn tỷ đồng.
Ở Việt Nam, thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng chủ yếu được thực hiện thông qua Hệ thống VCB-Money và Hệ thống SWIFT.
với giá trị giao dịch quy đổi trên 22.300 tỷ đồng/ngày.
Hệ thống SWIFT trên 3 triệu giao dịch với giá trị giao dịch trên 19 triệu tỷ đồng.
Hệ thống thanh toán bán lẻ bao gồm các phương tiện thanh toán và kênh thanh toán phục vụ các giao dịch ngân hàng bán lẻ.
Nhiều kênh thanh toán mới, hiện đại, tiện lợi và tiện ích dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin đã xuất hiện và đang đi dần vào cuộc sống, phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực và trên thế giới như thanh toán qua internet và thanh toán qua điện thoại di động. Ngoài ra, còn các kênh thanh toán trong từng hệ thống ngân hàng thương mại, kênh thanh toán song phương, kênh chuyển tiền qua các Đại lý chuyển tiền ở Việt Nam của các tổ chức chuyển tiền (như Western Union...).
đầu tư, lắp đặt trên toàn quốc, phục vụ nhu cầu thanh toán của hơn 66 triệu thẻ thuộc 52 tổ chức phát hành thẻ. Tuy nhiên, hầu hết cơ sở hạ tầng thẻ thanh toán tập trung tại các thành phố và đô thị lớn, chưa có sự bao phủ đầy đủ ở các khu vực nông thôn. Năm 2013, hệ thống ATM xử lý hơn 540 triệu giao dịch với giá trị trên 970 nghìn tỷ đồng; mạng lưới POS xử lý hơn 28 triệu giao dịch với giá trị trên 120 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, để khách hàng có thể thực hiện các giao dịch ATM, POS mọi nơi, mọi lúc, hệ thống ATM, POS của các ngân hàng thương mại Việt Nam có sự kết nối liên thông với nhau qua hệ thống chuyển mạch của Banknetvn và Smartlink. Hiện nay, Banknetvn và Smartlink đang trong quá trình sáp nhập thành một Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất của Việt Nam.
hoán
hoán Việt Nam (TTLKCK) thực hiện lưu ký chứng khoán tập trung đối với các mã chứng khoán tại hai sàn giao dịch (Sàn Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - HOSE và Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội - HNX). TTLKCK điều hành hệ thống quyết toán chứng khoán cho các mã chứng khoán đang được giao dịch tại hai sàn chứng khoán. Chu kỳ quyết toán cho cổ phiếu là T+3, trong khi Trái phiếu Chính phủ được quyết toán theo chu kỳ T+1. Sau khi kết thúc các phiên giao dịch, hai sàn giao dịch chứng khoán gửi báo cáo chi tiết đến TTLKCK và các thành viên. Việc khớp các kết quả giao dịch diễn ra tại thời gian T+1 đối với cổ phiếu và T+0 đối với Trái phiếu Chính phủ. Việc quyết toán diễn ra theo phương thức “chuyển giao đối thanh toán” (Delivery Versus Payment - DVP).
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) và TTLKCK chỉ định Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là ngân hàng quyết toán, chịu trách nhiệm quyết toán cho tất cả các giao dịch chứng khoán trong nước qua hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX. Hai chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa tại thành phố Hồ Chí Minh và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà Thành tại Hà Nội được lựa chọn để quyết toán tiền giao dịch chứng khoán (bao gồm cổ phiếu và trái phiếu) tại HOSE và HNX. Năm 2013, tổng giá trị giao dịch cổ phiếu trên sàn giao dịch HOSE và HNX lần lượt là 261 nghìn tỷ đồng và 82 nghìn tỷ đồng; tổng giá trị phát hành trái phiếu Chính phủ đạt trên 177 nghìn tỷ đồng.
1. Sự cần thiết giám sát hệ thống thanh toán
lý tốt sẽ ngăn ngừa, kiểm soát khủng hoảng, đổ vỡ mang tính hệ thống, đảm bảo an toàn trong quyết toán các giao dịch thanh toán, tăng tốc độ luân chuyển đồng tiền và giúp ổn định thị trường tài chính. Hệ thống thanh toán hiệu quả, an toàn và đáng tin cậy làm giảm chi phí trao đổi hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy hoạt động thông suốt của thị trường tài chính, giao dịch thương mại, đầu tư và các hoạt động khác trong nền kinh tế. Ngược lại, hệ thống thanh toán yếu và không an toàn có thể ảnh hưởng không tốt đến sự ổn định và năng lực phát triển của nền kinh tế. Những yếu kém đó có thể dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả các nguồn tài chính, gây rủi ro, thiệt hại đối với thành viên, người sử dụng và đánh mất lòng tin của công chúng vào hệ thống tài chính.
lý, rủi ro hoạt động, rủi ro hệ thống...). Rủi ro đổ vỡ có thể lan truyền trong hệ thống cũng như có thể lan rộng ra ngoài hệ thống, đe dọa sự ổn định của hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính. Vì vậy, hệ thống thanh toán cần được quản lý và giám sát chặt chẽ để ngăn ngừa các rủi ro có thể phát sinh. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động liên quan đến các hệ thống thanh toán của Ngân hàng Trung ương, vai trò giám sát phát triển một phần do sự mở rộng các hệ thống thanh toán của khu vực tư nhân, tính phức tạp ngày càng gia tăng, nhất là các phương thức và phương tiện thanh toán mới ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại phát triển mạnh. Vì vậy, cho dù hệ thống được thiết kế, xây dựng hay vận hành bởi khu vực tư nhân hay Ngân hàng Trung ương thì tầm quan trọng của việc giám sát ngày càng tăng cùng sự gia tăng về số lượng, giá trị các giao dịch đi qua hệ thống, tính phức tạp và đa dạng của nhiều hệ thống thanh toán.
hệ thống thanh toán và góp phần duy trì sự ổn định tài chính.
- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010 (Khoản 16 Điều 4) đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn của NHNN trong việc “Tổ chức, quản lý, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng; tham gia tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế”;
Khoản 1 Điều 24 và Điều 26) cũng quy định:
hệ thống tài chính quốc gia.
về giám sát các hệ thống thanh toán để đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước giám sát các hệ thống thanh toán bằng các biện pháp giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ và các biện pháp khác khi cần thiết.
tổ chức vận hành hệ thống thanh toán có trách nhiệm chấp hành các quy định và các khuyến nghị về giám sát của Ngân hàng Nhà nước; ban hành các quy định nội bộ về kiểm soát rủi ro và đảm bảo sự hoạt động liên tục của hệ thống”.
Thông lệ, chuẩn mực quốc tế về giám sát (“Các nguyên tắc đối với Hạ tầng thị trường tài chính” của CPSS-IOSCO, phần trách nhiệm A, B, C):
thẩm quyền khác chịu trách nhiệm quản lý, thanh tra và giám sát các hạ tầng thị trường tài chính.
ường tài chính.
thẩm quyền khác phải định rõ và công khai các chính sách quản lý, thanh tra và giám sát đối với các hạ tầng thị trường tài chính”.
Năm 2008, NHNN thành lập đơn vị chuyên trách về giám sát các hệ thống thanh toán (thuộc Vụ Thanh toán), độc lập với các đơn vị vận hành hệ thống. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Vụ Thanh toán đã phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, từng bước triển khai thực hiện chức năng giám sát đối với các hệ thống thanh toán của Việt Nam theo định hướng phù hợp với yêu cầu giám sát của Ngân hàng Trung ương theo thông lệ quốc tế, cụ thể:
hệ thống thông tin báo cáo thống kê, qua khảo sát, báo cáo định kỳ từ các đơn vị NHNN và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán); xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các hệ thống thanh toán theo chuỗi thời gian trên cơ sở chuẩn mực và thông lệ quốc tế về giám sát các hệ thống thanh toán; xây dựng báo cáo về giám sát và hoạt động của các hệ thống thanh toán định kỳ 6 tháng và 1 năm, trình Thống đốc NHNN và gửi các đơn vị liên quan thuộc NHNN.
- Giám sát Hệ thống IBPS: Vụ Thanh toán đã phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai hoạt động giám sát đối với Hệ thống IBPS, đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Vụ Thanh toán, bao gồm những nhiệm vụ chính sau:
Hệ thống IBPS hàng tháng.
Ủy ban về các hệ thống thanh, quyết toán (Committee on Payment and Settlement Systems - CPSS) và Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (International Organization of Securities Commissions - IOSCO) trong khuôn khổ Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (Financial Sector Assessment Program - FSAP); qua đó, xác định một số thiếu hụt của Hệ thống IBPS (như khuôn khổ quản trị rủi ro, chính sách phí, các tiêu chí tham gia thành viên...) cần sửa đổi, bổ sung. Đây là tiền đề để Vụ Thanh toán thực hiện đánh giá sự tuân thủ của hệ thống thanh toán khác theo các nguyên tắc, chuẩn mực trong thời gian tới. NHNN sẽ áp dụng các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế để thực hiện đánh giá định kỳ sự tuân thủ của hệ thống thanh toán theo các nguyên tắc, chuẩn mực đó.
- Đối với một số hệ thống thanh toán khác như thanh toán bù trừ liên ngân hàng, thanh toán ngoại tệ, thanh toán chứng khoán..., Vụ Thanh toán định kỳ 6 tháng thu thập thông tin, tình hình và kết quả hoạt động của các hệ thống đó để xây dựng báo cáo.
CHIẾN LƯỢC GIÁM SÁT CÁC HỆ THỐNG THANH TOÁN
Đến năm 2020, NHNN hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tăng cường năng lực, thực hiện giám sát toàn diện các hệ thống thanh toán tại Việt Nam theo thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam nhằm:
2. Tăng cường vai trò của hệ thống thanh toán quốc gia như một kênh hiệu quả để truyền tải và thực thi chính sách tiền tệ.
4. Bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của các thành viên tham gia hệ thống thanh toán.
II. Nguyên tắc
1. NHNN giám sát và đánh giá sự tuân thủ của các hệ thống thanh toán theo một số nguyên tắc, chuẩn mực liên quan của CPSS-IOSCO, các khuyến nghị của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế và Ngân hàng Thế giới (Phụ lục 1).
- Toàn diện
hệ thống thanh toán; các tổ chức quản lý, vận hành và tham gia sử dụng hệ thống thanh toán.
NHNN công khai các chính sách giám sát để đơn vị vận hành, thành viên tham gia và các nhà cung ứng dịch vụ hoạt động phù hợp với các mục tiêu giám sát đã đề ra.
Chính sách giám sát được áp dụng thống nhất đối với các hệ thống thanh toán, bao gồm cả hệ thống do NHNN quản lý, vận hành.
Để đảm bảo hệ thống thanh toán quốc gia hoạt động an toàn và hiệu quả, NHNN hợp tác với các cơ quan hữu quan cũng như các cơ quan có thẩm quyền (trong nước và quốc tế).
NHNN xác định các hệ thống thanh toán quan trọng chịu sự giám sát của NHNN. Đó là những hệ thống thanh toán có vai trò chủ đạo trong việc phục vụ nhu cầu thanh toán của nền kinh tế, trong đó những rủi ro, đổ vỡ có thể lan truyền trong hệ thống ảnh hưởng đến sự ổn định, hiệu quả, an toàn và thông suốt của hệ thống tài chính. Đồng thời, NHNN giám sát các phương tiện và dịch vụ thanh toán phục vụ nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt của công chúng, trong đó những rủi ro có thể ảnh hưởng đến lòng tin của công chúng vào phương tiện và dịch vụ thanh toán.
hệ thống thanh toán; số lượng các thành viên tham gia; sự kết nối liên thông giữa các hệ thống thanh toán, trong giai đoạn 2014 - 2020, NHNN xác định các hệ thống thanh toán quan trọng đang hoạt động ở Việt Nam (kể cả các phương tiện thanh toán được cung cấp thông qua các hệ thống này) chịu sự giám sát trực tiếp của NHNN như sau:
- Hệ thống thanh toán ngoại tệ (Hệ thống VCB-Money, SWIFT và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ngoại tệ).
- Hệ thống thanh toán chứng khoán (Hệ thống quyết toán tiền của các giao dịch chứng khoán).
1. Giám sát từ xa
- Phân tích, tổng hợp thông tin từ các báo cáo định kỳ và báo cáo sự cố... của đơn vị quản lý, vận hành và các thành viên tham gia hệ thống thanh toán qua các kênh thông tin, báo cáo khác nhau.
- Thực hiện các cuộc khảo sát, điều tra.
2. Giám sát tại chỗ
- Kiểm tra định kỳ hoặc bất thường hoạt động của hệ thống tại địa điểm tổ chức trung tâm quản lý, vận hành hoặc tại các thành viên tham gia hệ thống.
hệ thống.
Khuyến nghị hoặc yêu cầu các đơn vị chịu sự giám sát thực hiện những thay đổi cần thiết đối với hệ thống thanh toán để bổ sung, khắc phục những thiếu hụt hiện tại.
Cảnh báo các vấn đề có thể phát sinh ảnh hưởng đến sự an toàn, hiệu quả và hoạt động liên tục của hệ thống thanh toán và phương tiện, dịch vụ thanh toán chịu sự giám sát của NHNN.
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh toán đối với các đơn vị chịu sự giám sát khi phát hiện vi phạm hoặc không chấp hành các quy định hay yêu cầu của NHNN theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức giám sát hệ thống thanh toán liên ngân hàng
a) Theo dõi, giám sát liên tục
kiểm tra liên tục và đánh giá hoạt động hệ thống thanh toán hàng ngày trong điều kiện hoạt động bình thường. Đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt, an toàn và hiệu quả trong suốt ngày vận hành, cần xác định khu vực hệ thống thanh toán dễ rủi ro, đề xuất cải tiến, sửa đổi và đảm bảo các đề xuất này sẽ được thực hiện, cụ thể:
- Phối hợp với đơn vị vận hành giải quyết sự cố; phân tích nguyên nhân sự cố và đề xuất với Thống đốc NHNN biện pháp khắc phục, tránh những sự cố tương tự xảy ra trong tương lai.
hệ thống) để tham mưu Thống đốc NHNN các biện pháp xử lý.
kiểm tra và báo cáo phải được thực hiện trong thời gian ngắn nhất có thể, không quá 48 giờ sau khi sự cố phát sinh.
NHNN (Vụ Thanh toán) phối hợp với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống và các đơn vị liên quan xem xét các thông tin, dữ liệu hoạt động của hệ thống (đặc biệt là các rủi ro, sự cố xảy ra với tần suất thấp nhưng có khả năng gây hậu quả nghiêm trọng) để phân tích, đánh giá về các mục tiêu, hiệu suất, hiệu quả hoạt động cũng như các rủi ro tiềm tàng của hệ thống.
hệ thống theo các nguyên tắc, chuẩn mực
của hệ thống thanh toán theo các nguyên tắc, chuẩn mực; xây dựng kế hoạch và phối hợp với đơn vị liên quan (đơn vị vận hành, các thành viên tham gia và các đơn vị cung cấp dịch vụ...) tổ chức thực hiện đánh giá sự tuân thủ của hệ thống theo một số nguyên tắc liên quan của CPSS - IOSCO.
đơn vị tổ chức quản lý, vận hành hệ thống thanh toán thực hiện tự đánh giá sự tuân thủ của hệ thống thanh toán theo các nguyên tắc, chuẩn mực. Báo cáo tự đánh giá này sẽ là căn cứ để NHNN (Vụ Thanh toán) xem xét đánh giá sự tuân thủ của hệ thống thanh toán theo các nguyên tắc, chuẩn mực.
Trường hợp việc đánh giá có sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (như Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới...) trong khuôn khổ các chương trình đánh giá hệ thống thanh toán của các tổ chức này thì NHNN (Vụ Thanh toán) phối hợp các đơn vị liên quan đánh giá, cung cấp các thông tin cần thiết và phối hợp với các tổ chức quốc tế để hoàn thành các đánh giá này.
d) Khuyến nghị thay đổi và giám sát sự thay đổi
NHNN (Vụ Thanh toán) giám sát những thay đổi có thể liên quan đến yếu tố như: cấu trúc, chức năng, kỹ thuật, vận hành, pháp lý và các hoạt động của hệ thống, cụ thể:
- Quy chế và quy trình vận hành (bao gồm các chức năng, dịch vụ, tiện ích cho các thành viên tham gia và cán bộ vận hành, các thủ tục điều kiện tham gia thành viên).
- Chính sách phí.
thỏa thuận với đơn vị cung cấp dịch vụ.
Đối với các thay đổi đáng kể về thiết kế và cấu trúc hệ thống, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống có trách nhiệm báo cáo thông tin, tài liệu dự án liên quan cho NHNN (Vụ Thanh toán) để đánh giá và xem xét trước khi thực hiện.
NHNN (Vụ Thanh toán) thực hiện:
- Nghiên cứu, xem xét các báo cáo, vướng mắc, kiến nghị liên quan và đưa ra yêu cầu, đề xuất, kiến nghị khi cần thiết.
NHNN (Vụ Thanh toán) thực hiện:
- Nghiên cứu, xem xét các báo cáo, vướng mắc, kiến nghị liên quan và đưa ra yêu cầu, đề xuất, kiến nghị khi cần thiết.
- Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu số liệu yêu cầu báo cáo giám sát đối với Hệ thống thanh toán ngoại tệ.
NHNN (Vụ Thanh toán) thực hiện:
- Theo dõi, giám sát các phương tiện thanh toán và kênh thanh toán phục vụ giao dịch ngân hàng bán lẻ (thanh toán thẻ; mạng lưới ATM, POS; các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán như thanh toán qua internet, thanh toán qua điện thoại di động; thanh toán qua trung gian thanh toán).
- Định kỳ (báo cáo định kỳ 6 tháng) thu thập và tổng hợp thông tin, xây dựng báo cáo Thống đốc NHNN.
hoán
- Theo dõi, thu thập và tổng hợp thông tin, xây dựng báo cáo giám sát tình hình hoạt động của Hệ thống thanh toán chứng khoán định kỳ 6 tháng, trong đó tập trung giám sát hoạt động quyết toán tiền giao dịch chứng khoán tại ngân hàng quyết toán.
- Phối hợp với UBCKNN trong giám sát Hệ thống bù trừ và lưu ký chứng khoán.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động giám sát của NHNN.
+ Tổ chức đào tạo, cập nhật kiến thức theo các hình thức phù hợp trên cơ sở tiếp thu thông lệ quốc tế, điều kiện cụ thể của Việt Nam để nâng cao năng lực cán bộ đáp ứng yêu cầu công việc.
- Phát triển các công cụ phần mềm hỗ trợ thực hiện chức năng giám sát trực tuyến và giám sát định kỳ; trang bị phương tiện làm việc cần thiết phục vụ cho công tác giám sát.
1. Tổ chức giám sát Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
- Hoàn thiện và bổ sung hệ thống chỉ tiêu phục vụ cho hoạt động giám sát; giám sát tới các thành viên gián tiếp và các kết nối tới hệ thống khác nhằm quản lý các loại rủi ro của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, đặc biệt là rủi ro hệ thống.
2. Tổ chức giám sát Hệ thống thanh toán ngoại tệ
- Đánh giá sự tuân thủ của hệ thống theo các nguyên tắc, chuẩn mực và đưa ra những khuyến nghị cho các đơn vị quản lý, vận hành, các thành viên tham gia và các đơn vị cung cấp dịch vụ để đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn, hiệu quả và kiểm soát được các rủi ro phát sinh.
- Tiếp tục theo dõi, thu thập và tổng hợp thông tin, đánh giá hoạt động của Hệ thống thanh toán ngoại tệ (bao gồm thanh toán ngoại tệ qua SWIFT và các hệ thống thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng cũng như hoạt động của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ngoại tệ).
Hệ thống thanh toán bán lẻ ngày càng phát triển với các phương tiện thanh toán và kênh thanh toán ứng dụng công nghệ cao, hiện đại, tiện ích nhưng tiềm ẩn không ít rủi ro; mở rộng phạm vi cung ứng, không chỉ ở các thành phố, đô thị mà còn ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; cùng với đó là việc xây dựng hệ thống thanh toán bù trừ tự động (ACH) để xử lý các giao dịch ngân hàng bán lẻ.
- Giám sát các phương tiện thanh toán, kênh thanh toán:
Quyết toán tiền tại ngân hàng quyết toán.
Giám sát định kỳ; khuyến nghị thay đổi quy trình nghiệp vụ khi cần thiết và giám sát sự thay đổi đó. Đối với hệ thống thanh toán bù trừ tự động, thực hiện đánh giá sự tuân thủ theo các nguyên tắc, chuẩn mực và đưa ra những khuyến nghị cho các đơn vị quản lý, vận hành, các thành viên tham gia và các đơn vị cung cấp dịch vụ để đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn, hiệu quả và kiểm soát được các rủi ro phát sinh.
hoán
hoán, bao gồm các hoạt động:
hoán...
về thiết kế cấu trúc hệ thống cũng như các quy trình nghiệp vụ.
Hệ thống thanh toán chứng khoán.
Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giám sát của NHNN để theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thanh toán.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Chiến lược giám sát các hệ thống thanh toán, cụ thể:
hệ thống thanh toán và phương tiện thanh toán quan trọng chịu sự giám sát của NHNN. Đồng thời, phối hợp Cục Công nghệ tin học, Vụ Dự báo thống kê phát triển phần mềm khai thác số liệu phục vụ công tác giám sát.
đơn vị cung cấp dịch vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, dữ liệu liên quan để phân tích và báo cáo, đề xuất với Thống đốc NHNN biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh.
1.4. Bố trí nguồn lực, phân công cán bộ thực hiện công tác giám sát theo lộ trình triển khai nêu tại Phần thứ ba Chiến lược này.
1.6. Báo cáo và tham mưu cho Thống đốc NHNN về việc vận hành, chính sách và các vấn đề liên quan đến giám sát các hệ thống thanh toán; sự phù hợp của thiết kế, quy trình và hiệu suất hoạt động của các hệ thống thanh toán dựa trên các nguyên tắc, chuẩn mực:
+ Báo cáo tháng: Tổng hợp các dữ liệu hoạt động hàng ngày (số liệu giao dịch, khả năng thanh toán của các ngân hàng thành viên, tình hình sự cố hệ thống…) của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
hệ thống thanh toán trong 6 tháng tổng hợp cùng với các báo cáo, đề xuất, kiến nghị từ các đơn vị liên quan.
kết quả của hoạt động giám sát, số liệu, tình hình hoạt động của các hệ thống thanh toán trong năm vừa kết thúc. Báo cáo cung cấp thông tin về hoạt động của các hệ thống thanh toán dựa trên các báo cáo, đề xuất, kiến nghị từ các TCTD thành viên; đồng thời báo cáo này cũng bao gồm những thông tin về tình hình thực hiện các đề xuất, kiến nghị và những thay đổi lớn đối với hệ thống thanh toán liên quan được nêu trong Báo cáo đánh giá hệ thống thanh toán theo các nguyên tắc đối với hạ tầng thị trường tài chính.
1.7. Trình Thống đốc NHNN cho phép công bố số liệu hoạt động của các hệ thống thanh toán chịu sự giám sát trên website NHNN theo quy định và thông lệ quốc tế.
2.1. Phối hợp với Vụ Thanh toán trang bị hạ tầng kỹ thuật (phần mềm để truy cập, xử lý thông tin, số liệu, cơ sở dữ liệu...) phục vụ hoạt động giám sát.
hệ thống thanh toán (liên quan đến đánh giá các rủi ro về vận hành, cơ sở hạ tầng kỹ thuật thanh toán).
3. Vụ Dự báo, thống kê
bổ sung các chỉ tiêu giám sát vào chế độ báo cáo thống kê và phát triển phần mềm khai thác các chỉ tiêu, số liệu đó phục vụ công tác giám sát.
4.1. Phối hợp với Vụ Thanh toán trong việc giám sát các hệ thống thanh toán (liên quan đến đánh giá các rủi ro về vận hành, thanh khoản, tín dụng).
5. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
5.2. Phối hợp với Vụ Thanh toán định kỳ hoặc khi cần thiết tổ chức kiểm tra tại chỗ đối với các đơn vị quản lý, vận hành và tham gia hệ thống thanh toán; xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động của hệ thống thanh toán.
6.1. Phối hợp với Vụ Thanh toán và các đơn vị liên quan xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch, tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ giám sát; cử cán bộ giám sát tham gia hội thảo, hội nghị quốc tế, khảo sát tại Ngân hàng Trung ương các nước trong khu vực và trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm, tăng cường hợp tác quốc tế về lĩnh vực giám sát hệ thống thanh toán.
6.3. Bổ sung cán bộ phù hợp yêu cầu của hoạt động giám sát.
7.1. Thực hiện báo cáo các thông tin chi tiết cùng các tài liệu dự án khi có các thay đổi liên quan đến thiết kế và cấu trúc hệ thống thanh toán của mình.
về kiểm soát rủi ro và đảm bảo sự hoạt động liên tục của hệ thống và gửi NHNN (Vụ Thanh toán) để báo cáo, làm cơ sở cho hoạt động đánh giá và giám sát.
7.4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo tình hình hoạt động thanh toán của mình về NHNN (Vụ Thanh toán): Báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của các hệ thống thanh toán mà đơn vị quản lý, vận hành và tham gia; các phương tiện, dịch vụ thanh toán mà đơn vị cung ứng và những vấn đề bất thường phát sinh, đề xuất biện pháp phòng ngừa những thay đổi về thiết kế cấu trúc hệ thống và các quy định nội bộ nêu tại mục 6.2 phục vụ công tác giám sát của NHNN; nêu những khó khăn, vướng mắc, đề xuất/kiến nghị, định hướng thay đổi (nếu có) (Phụ lục 4).
hệ thống thanh toán theo yêu cầu của NHNN; báo cáo, cung cấp thông tin và phối hợp với NHNN (Vụ Thanh toán) thực hiện đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực.
8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố
8.2. Thực hiện báo cáo NHNN (Vụ Thanh toán) theo quy định và khi có yêu cầu đột xuất của NHNN (Vụ Thanh toán) liên quan đến hoạt động thanh toán trên địa bàn, cụ thể:
+ Báo cáo quý (đối với hệ thống ATM, POS): báo cáo tình hình hoạt động ATM, POS trên địa bàn; nêu các đề xuất, kiến nghị (nếu có).
- Báo cáo đột xuất: báo cáo về các vụ việc hoặc những vướng mắc phát sinh liên quan đến dịch vụ thanh toán thẻ, hoạt động của mạng lưới ATM, POS; báo cáo sự cố.
CÁC NGUYÊN TẮC ĐỐI VỚI HẠ TẦNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
(CPSS - IOSCO)
1. Nguyên tắc chung về tổ chức
Một FMIvăn bản pháp luật có liên quan.
Một FMI cần có cơ chế quản lý rõ ràng và minh bạch, tăng cường sự an toàn, hiệu quả của FMI, đảm bảo sự ổn định cho hệ thống tài chính, tạo điều kiện quan tâm đến lợi ích cộng đồng một cách thích hợp và hỗ trợ các bên liên quan đạt được mục tiêu.
Một FMI cần duy trì một cơ chế quản trị rủi ro hiệu quả để quản lý toàn diện các rủi ro về pháp lý, tín dụng, thanh khoản, hoạt động và các rủi ro khác.
Nguyên tắc 4: Rủi ro Tín dụng
Nguyên tắc 5: Tài sản bảo đảm
Nguyên tắc 6: Ký quỹ
phẩm thông qua hệ thống ký quỹ hiệu quả. Hệ thống ký quỹ này dựa trên cơ sở rủi ro và rà soát thường xuyên.
Một FMI cần đo lường, giám sát và quản lý rủi ro thanh khoản một cách hiệu quả. FMI nên duy trì đủ nguồn lực thanh khoản bằng tất cả các loại tiền tệ liên quan để đảm bảo chắc chắn thực hiện các nghĩa vụ thanh toán trong cùng một ngày, và khi cần, có thể thực hiện các nghĩa vụ thanh toán trong ngày và trong nhiều ngày theo hàng loạt các kịch bản rủi ro có thể xảy ra. Các kịch bản này bao gồm, nhưng không giới hạn ở việc tổ chức thành viên và các đơn vị phụ thuộc mất khả năng thanh toán, do đó gây ra nghĩa vụ thanh toán tổng hợp lớn nhất cho FMI đó trong điều kiện thị trường rất khó khăn nhưng vẫn hợp lý.
Nguyên tắc 8: Quyết toán dứt điểm
quyết toán trong ngày hoặc trong thời gian thực.
Một FMI nên tiến hành quyết toán bằng tiền Ngân hàng Trung ương, nếu khả thi và sẵn có. Trường hợp tiền Ngân hàng Trung ương không được sử dụng thì FMI nên giảm thiểu và kiểm soát chặt chẽ rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản phát sinh từ việc sử dụng tiền ngân hàng thương mại.
Một FMI cần nêu rõ nghĩa vụ của mình đối với việc cung cấp các công cụ hoặc hàng hóa vật lý và phải xác định, giám sát, và quản lý các rủi ro liên quan với việc cung cấp các công cụ hoặc hàng hóa này.
hoán và hệ thống thanh toán trao đổi giá trị
hoán (Central securities depositories - CSD)
hoán phát hành và giảm thiểu, quản lý các rủi ro liên quan đến việc bảo quản và chuyển nhượng chứng khoán. Một CSD cần duy trì chứng khoán ở hình thức cố định hoặc phi vật chất để chuyển nhượng bằng cách ghi sổ.
Trường hợp FMI thực hiện các giao dịch có liên quan đến việc thanh toán hai nghĩa vụ có liên hệ với nhau (ví dụ: giao dịch chứng khoán hoặc giao dịch ngoại hối), FMI cần loại bỏ rủi ro chủ yếu thông qua quy định thực hiện quyết toán nghĩa vụ này trên cơ sở đã hoàn thành quyết toán nghĩa vụ kia.
lý vỡ nợ
Một FMI cần thiết lập các quy tắc và thủ tục rõ ràng, hiệu quả để quản lý tình trạng mất khả năng thanh toán của thành viên tham gia. Những quy tắc và thủ tục này cần được xây dựng theo hướng đảm bảo FMI có thể có các hành động kịp thời để ngăn chặn các thiệt hại và giảm áp lực thanh khoản, đồng thời duy trì khả năng thực hiện các nghĩa vụ của FMI đó.
Một CCP cần đưa ra những quy tắc và thủ tục cho phép phân tách và khả chuyển trạng thái (positions) của khách hàng của thành viên tham gia và tài sản thế chấp cho CCP liên quan đến những trạng thái đó.
Nguyên tắc 15: Rủi ro kinh doanh chung
thời điểm cần phải đủ để đảm bảo phục hồi hoặc giảm dần một cách hợp lý các hoạt động và dịch vụ quan trọng.
Một FMI cần bảo toàn tài sản của mình cũng như của các thành viên, đồng thời giảm thiểu nguy cơ mất mát và chậm trễ trong việc tiếp cận các tài sản này. FMI nên đầu tư vào các công cụ có mức rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản thấp nhất.
Một FMI nên xác định các nguồn rủi ro hoạt động một cách hợp lý, cả từ bên trong và bên ngoài, đồng thời cần giảm thiểu tác động của các rủi ro này bằng cách áp dụng các hệ thống, chính sách, thủ tục và biện pháp kiểm soát thích hợp. Hệ thống phải được thiết kế theo hướng đảm bảo mức độ bảo mật và độ tin cậy hoạt động cao cũng như cần có dung lượng đủ lớn và có khả năng mở rộng thêm. Quản lý hoạt động liên tục cần đưa ra mục đích để phục hồi kịp thời các hoạt động và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của FMI, ngay cả trong các trường hợp xảy ra tình trạng gián đoạn ở quy mô rộng hoặc gián đoạn lớn, có tính chất trọng yếu.
Nguyên tắc 18: Các yêu cầu về tiếp cận và tham gia
tổ chức được phép tiếp cận một cách công bằng và công khai.
Một FMI nên xác định, giám sát, và quản lý các rủi ro quan trọng có thể xảy ra đối với FMI đó mà phát sinh từ những thỏa thuận cấp độ tham gia.
kết nối của FMI
kết nối này.
Nguyên tắc 21: Hiệu suất và hiệu quả
Nguyên tắc 22: Các thủ tục và tiêu chuẩn thông tin truyền thông
quyết toán và hạch toán một cách hiệu quả.
Nguyên tắc 23: Công bố các quy tắc, thủ tục quan trọng, và dữ liệu thị trường
Nguyên tắc 24: Công bố dữ liệu thị trường bởi các Tổ chức Lưu trữ Thông tin Tập trung (TR - Trade Repositories)
II. Trách nhiệm của Ngân hàng Trung ương, cơ quan quản lý thị trường và các cơ quan hữu quan đối với hạ tầng thị trường tài chính
Ngân hàng Trung ương, cơ quan quản lý thị trường hoặc một cơ quan có thẩm quyền khác chịu trách nhiệm quản lý, thanh tra và giám sát FMI một cách thích hợp và có hiệu quả.
lý, thanh tra, giám sát
Trách nhiệm C: Công khai các chính sách đối với các FMI
thẩm quyền khác phải định rõ và công khai các chính sách quản lý, thanh tra và giám sát đối với các FMI.
Các Ngân hàng Trung ương, cơ quan quản lý thị trường và các cơ quan có thẩm quyền khác cần thông qua các Nguyên tắc đối với hạ tầng thị trường tài chính của CPSS-IOSCO và áp dụng nhất quán các nguyên tắc này.
Các Ngân hàng Trung ương, cơ quan quản lý thị trường và các cơ quan có thẩm quyền khác cần hợp tác với nhau (cả trong và ngoài nước) nhằm tăng cường sự an toàn và hiệu quả của FMI.
BÁO CÁO DỮ LIỆU GIÁM SÁT CƠ BẢN
Chỉ số
Định nghĩa
Định kỳ báo cáo
6 tháng
6 tháng
lần.
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Ngày này có thể khác ngày tại G-9.
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tháng
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tháng
Tháng
Tháng
Chỉ số
Định nghĩa
Định kỳ báo cáo
trong ngày.
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
10 Tiền gửi qua đêm
Tháng
Tháng
ược quyết toán trong ngày
Tháng
trong ngày
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
hệ thống vận hành thực tế và thời gian vận hành của hệ thống.
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Chỉ số
Định nghĩa
Định kỳ báo cáo
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Quyết toán tại các hệ thống liên quan
Tổng giá trị các giao dịch được quyết toán tại (các) hệ thống liên quan.
Tháng
hệ thống liên quan
Tháng
Chỉ số
Định nghĩa
Định kỳ báo cáo
5. Các chỉ số thanh toán khác
Chỉ số | Định nghĩa | Định kỳ báo cáo |
Tháng | ||
Tháng | ||
Tháng | ||
Tháng | ||
Tháng | ||
đơn vị chấp nhận thẻ. | Tháng | |
Tháng | ||
Tháng | ||
Tháng | ||
Tháng | ||
Tháng | ||
Tháng |
ĐƠN VỊ BÁO CÁO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. | …….., ngày ….. tháng ….. năm …. |
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Thời điểm xảy ra sự cố (ngày, giờ xảy ra sự cố): ……………………………………
Nguyên nhân gây ra sự cố: …………………………………………………………….
Khoảng thời gian xảy ra sự cố: …………………………………………………………
ượng và tỷ trọng các giao dịch liên quan (theo thời gian quan trọng): …………
Các thành viên liên quan trực tiếp: ……………………………………………………..
- Như trên; | GIÁM ĐỐC |
ĐƠN VỊ BÁO CÁO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. | …….., ngày ….. tháng ….. năm …. |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
6 THÁNG/NĂM ……
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
a. Báo cáo, đánh giá chung về hoạt động thanh toán của đơn vị báo cáo.
tình hình thực hiện cung ứng các loại dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán.
- Chất lượng dịch vụ, các rủi ro phát sinh trong kỳ báo cáo (nếu có) và biện pháp khắc phục.
- Các dịch vụ đơn vị dự kiến cung ứng trong thời gian tới.
d. Báo cáo về việc tổ chức, vận hành và tham gia các hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
hệ thống SWlFT, Thanh toán điện tử song phương với TCTD khác, Thanh toán bù trừ giao dịch thẻ, Thanh quyết toán các giao dịch chứng khoán, các hệ thống thanh toán khác,...) theo các tiêu chí:
cụ thể về số lượng (món), giá trị giao dịch (triệu đồng) và tỷ trọng giao dịch thanh toán qua các hệ thống/kênh thanh toán liên ngân hàng);
- Tính ổn định, an toàn (các rủi ro, sai sót, sự cố...);
- Quản lý rủi ro trong thanh toán, đặc biệt là rủi ro thanh khoản, rủi ro hệ thống;
+ Số lượng đơn vị thành viên tham gia Hệ thống TTĐTLNH tính đến cuối kỳ báo cáo; tình hình tham gia, rút khỏi Hệ thống của các đơn vị thành viên (nguyên nhân và định hướng).
+ Số lượng các đơn vị TCTD khác mở tài khoản và thực hiện thanh toán gián tiếp qua Hệ thống TTĐTLNH thông qua Quý đơn vị tính đến cuối kỳ báo cáo và tình hình biến động của các thành viên này trong kỳ báo cáo.
e. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Đơn vị đối tác nước ngoài và của các Đơn vị đối tác nước ngoài tại Quý đơn vị;
- Thanh toán Biên mậu;
g. Báo cáo tình hình thanh, quyết toán bù trừ nội địa thẻ Visa/Master (nếu có).
2. Những khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị liên quan đến hoạt động thanh toán (nếu có).
- Như trên;
- Lưu.
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Hoặc người được ủy quyền)
(Ký tên và đóng dấu)
1 FMI là một hệ thống đa phương giữa các tổ chức tham gia, bao gồm cả đơn vị vận hành. FMI được sử dụng để bù trừ, quyết toán hoặc lưu trữ các giao dịch thanh toán, giao dịch chứng khoán, giao dịch phái sinh hoặc các giao dịch tài chính khác.
File gốc của Quyết định 1490/QĐ-NHNN năm 2014 về Chiến lược giám sát hệ thống thanh toán tại Việt Nam giai đoạn 2014-2020 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1490/QĐ-NHNN năm 2014 về Chiến lược giám sát hệ thống thanh toán tại Việt Nam giai đoạn 2014-2020 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Số hiệu | 1490/QĐ-NHNN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Toàn Thắng |
Ngày ban hành | 2014-07-29 |
Ngày hiệu lực | 2014-07-29 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |