Fcát bàTHỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1976/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
QUYẾT ĐỊNH:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
2. Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển của ngành Thủy sản; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với quy hoạch cơ sở hạ tầng an ninh quốc phòng biển, đảo; bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hội nhập quốc tế góp phần thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
2. Hình thành những đầu mối giao lưu quan trọng với quốc tế làm động lực phát triển các khu công nghiệp thủy sản, khu kinh tế ven biển, các Trung tâm nghề cá lớn (tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang) gắn với các ngư trường trọng điểm; tạo sức hút, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển theo hướng hiệu quả và bền vững.
4. Nâng cao năng lực các cảng cá; cải thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại cảng, đáp ứng tốt nhu cầu hậu cần nghề cá, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần phát triển kinh tế, du lịch, văn hóa, xã hội, vệ sinh môi trường và xây dựng nông thôn mới.
1. Phạm vi quy hoạch: 28 tỉnh, thành phố ven biển có cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở ven biển và các đảo.
IV. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI
1. Cảng cá loại I, cảng cá loại II: Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Riêng cảng cá loại I đặt tại Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực) đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại Phụ lục I (kèm theo Quyết định này).
a) Gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh;
c) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
3. Khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
V. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020 (Phụ lục II, Phụ lục Illa và Phụ lục Illb kèm theo)
1. Quy hoạch theo đảo và đất liền
b) Tại các đảo có 27 cảng cá, trong đó có 6 cảng cá loại I, 21 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 209.000 tấn/năm và 22 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm 10 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng và 12 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 14.350 tàu cá.
a) Vùng biển vịnh Bắc Bộ (các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Bình):
- Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm: 46 khu (4 khu ở các đảo); 8 khu cấp vùng và 38 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 26.300 tàu cá.
- Cảng cá gồm: 49 cảng (11 cảng ở các đảo); 13 cảng loại I, 36 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 776.000 tấn/năm;
c) Vùng biển Đông Nam Bộ (các tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Cà Mau):
- Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 22 khu (2 khu ở các đảo); 4 khu cấp vùng và 18 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 16.900 tàu cá.
- Cảng cá gồm: 13 cảng (7 cảng ở các đảo); 2 cảng loại I, 11 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 371.000 tấn/năm;
3. Các dự án ưu tiên
- Các cảng cá loại I trong các Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực);
- Các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đang đầu tư xây dựng dở dang.
Đảm bảo năng lực đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng và nhu cầu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ổn định như quy hoạch đến năm 2020.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin đạt trình độ hiện đại để phục vụ công tác quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; kết nối thông tin giữa cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá với tàu cá;
- Hoàn thiện hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các đảo, đặc biệt tại hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
1. Cơ chế, chính sách
b) Tăng cường và tập trung vốn để đầu tư xây dựng, nhất là các cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng tại các đảo có vị trí quan trọng, gần ngư trường trọng điểm và các cảng cá có khả năng kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nhanh chóng hình thành hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác thủy sản phát triển và có hiệu quả.
d) Thực hiện việc thu phí tại cảng cá, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân quản lý cảng cá có nguồn kinh phí để duy trì hoạt động, sửa chữa, duy tu các công trình của cảng cá.
e) Đối với các cảng cá loại I, dành quỹ đất thích hợp để xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần tại cảng, kết nối thuận tiện với mạng lưới giao thông quốc gia, từng bước tạo thành mạng lưới kết cấu hạ tầng, dịch vụ hậu cần hiện đại.
h) Khuyến khích nhà đầu tư tham gia nạo vét, duy tu cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá không sử dụng ngân sách nhà nước tại những nơi có điều kiện phù hợp.
2. Về khoa học công nghệ
b) Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật để áp dụng trong xây dựng, quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các hoạt động của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
a) Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
c) Tập trung thực hiện các giải pháp kỹ thuật xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, thu gom và xử lý chất thải.
4. Vốn đầu tư
a) Ngân sách trung ương đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo định mức các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Đối với cảng cá nằm trong Trung tâm nghề cá lớn, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện đầu tư đồng bộ các hạng mục gồm: Cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, kè chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng; hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; hệ thống cấp điện, chiếu sáng; nhà điều hành; nhà phân loại và mua bán thủy sản; hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải.
b) Ngân sách địa phương lồng ghép từ các chương trình, dự án để đầu tư các hạng mục khác của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; duy tu hàng năm các hạng mục công trình hạ tầng và chi phí bộ máy quản lý sau đầu tư đối với các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
d) Huy động vốn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá theo quy hoạch.
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2030 khoảng 36.400 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 16.800 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2025: 13.000 tỷ đồng
- Giai đoạn 2026 - 2030: 6.600 tỷ đồng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn vị trí, quy chế quản lý sử dụng các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
c) Xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, quản lý, bảo trì đối với các hạng mục công trình cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
đ) Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
a) Quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý các bến cá của địa phương.
c) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh.
đ) Tổ chức thực hiện thu phí dịch vụ tại cảng cá. Thí điểm giao quản lý, khai thác cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cho doanh nghiệp, cộng đồng ngư dân địa phương.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, cân đối, bố trí vốn đầu tư, vốn sự nghiệp theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện quy hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 và Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão TW;
- Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
TIÊU CHÍ CẢNG CÁ ĐỘNG LỰC THUỘC TRUNG TÂM NGHỀ CÁ LỚN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Đáp ứng lượng hàng thủy sản qua cảng trên 100.000 tấn/năm, có cầu cảng cho tàu cá công suất đến 2.000CV.
3. Các trang thiết bị chủ yếu, dây chuyền xếp dỡ hàng hóa được cơ giới hóa 100%.
5. Diện tích vùng đất cảng trên bờ từ 15ha trở lên.
7. Kết nối với các khu chức năng đặc thù thủy sản (chế biến thủy sản, sửa chữa, sản xuất ngư lưới cụ, cơ khí đóng sửa đáp ứng cho tàu thuyền công suất lớn, vật liệu vỏ, thiết bị hàng hải, thông tin liên lạc, chợ thủy sản đầu mối), các cơ sở chuyên ngành thủy sản (cơ quan kiểm ngư, đăng kiểm tàu cá, cứu hộ, cứu nạn, quản lý chất lượng, đào tạo, nghiên cứu thủy sản).
DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | TỈNH, THÀNH PHỐ/TÊN, ĐỊA CHỈ | QUY MÔ (Số lượng tàu/cỡ tàu) | GHI CHÚ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
I |
|
| 1 |
1.200 chiếc/800 CV |
| 2 |
1.000 chiếc/1.000 CV |
| 3 |
500 chiếc/300 CV |
| 4 |
800 chiếc/600 CV |
| 5 |
500 chiếc/200 CV |
| 6 |
500 chiếc/200 CV |
| 7 |
500 chiếc/300 CV |
| 8 |
200 chiếc/200 CV |
| XI |
|
| 9 |
1.000 chiếc/600 CV |
| 10 |
500 chiếc/600 CV |
| 11 |
1.000 chiếc/600 CV |
| 12 |
800 chiếc/300 CV |
| 13 |
1.000 chiếc/1.000 CV |
| 14 |
500 chiếc/400 CV |
| 15 |
500 chiếc/300 CV |
| 16 |
300 chiếc/300 CV |
| III |
|
| 17 |
300 chiếc/300 CV |
| 18 |
300 chiếc/300 CV |
| 19 |
300 chiếc/300 CV |
| 20 |
300 chiếc/400 CV |
| IV |
|
| 21 |
600 chiếc/800 CV |
| 22 |
1.000 chiếc/200 CV |
| 23 |
100 chiếc/300 CV |
| 24 |
500 chiếc/800 CV |
| V |
|
| 25 |
500 chiếc/300 CV |
| VI |
|
| 26 |
1.000 chiếc/600 CV |
| 27 |
700 chiếc/350 CV |
| 28 |
800 chiếc/400 CV |
| 29 |
300 chiếc/200 CV |
| 30 |
300 chiếc/200 CV |
| 31 |
300 chiếc/200 CV |
| VII |
|
| 32 |
1.000 chiếc/1.000 CV |
| 33 |
600 chiếc/600 CV |
| 34 |
650 chiếc/300 CV |
| 35 |
500 chiếc/400 CV |
| 36 |
350 chiếc/500 CV |
| VIII |
|
| 37 |
1.200 chiếc/600 CV |
| 38 |
300 chiếc/300 CV |
| 39 |
300 chiếc/600 CV |
| 40 |
300 chiếc/150 CV |
| IX |
|
| 41 |
1.000 chiếc/1.000 CV |
| 42 |
450 chiếc/300 CV |
| 43 |
600 chiếc/300 CV |
| 44 |
300 chiếc/200 CV |
| 45 |
500 chiếc/300 CV |
| 46 |
150 ch/90 CV |
| X |
|
| 47 |
1.000 chiếc/1.000 CV |
| 48 |
250 chiếc/150 CV |
| 49 |
350 chiếc/300 CV |
| 50 |
300 chiếc/1.000 CV |
| XI |
|
| 51 |
1.000 chiếc/300 CV |
| 52 |
420 chiếc/300 CV |
| 53 |
500 chiếc/300 CV |
| 54 |
300 chiếc/300 CV |
| XII |
|
| 55 |
1.240 chiếc/600 CV |
| XIII |
|
| 56 |
1.200 chiếc/300 CV |
| 57 |
800 chiếc/500 CV |
| 58 |
100 chiếc/90 CV |
| 59 |
1.000 chiếc/350 CV |
| 60 |
800 chiếc/300 CV |
| 61 |
200 chiếc/300 CV |
| XIV |
|
| 62 |
1500 chiếc/800 CV |
| 63 |
1000 chiếc/800 CV |
| 64 |
800 chiếc/400 CV |
| 65 |
400 chiếc/400 CV |
| 66 |
800 chiếc/400 CV |
| 67 |
500 chiếc/400 CV |
| 68 |
200 chiếc/400 CV |
| XV |
|
| 69 |
1.200 chiếc/400 CV |
| 70 |
2.000 chiếc/300 CV |
| XVI |
|
| 71 |
2.000 chiếc/800 CV |
| 72 |
1.000 chiếc/600 CV |
| 73 |
800 chiếc/500 CV |
| 74 |
600 chiếc/1.000 CV |
| 75 |
1.000 chiếc/500 CV |
| 76 |
1.000 chiếc/500 CV |
| 77 |
500 chiếc/600 CV |
| XVII |
|
| 78 |
1.500 chiếc/500 CV |
| 79 |
2.000 chiếc/1.000 CV |
| 80 |
1.000 chiếc/1.000 CV |
| 81 |
800 chiếc/500 CV |
| 82 |
1.000 chiếc/500 CV |
| 83 |
1.000 chiếc/300 CV |
| 84 |
500 chiếc/300 CV |
| 85 |
500 chiếc/500 CV |
| 86 |
500 chiếc/300 CV |
| 87 |
1.000 chiếc/1.000 CV |
| 88 |
100 chiếc/1.000 CV |
| 89 |
100 chiếc/1.000 CV |
| 90 |
100 chiếc/1.000 CV |
| 91 |
500 chiếc/300 CV |
| XVIII |
|
| 92 |
1.000 chiếc/600 CV |
| 93 |
1.200 chiếc/1.000 CV |
| 94 |
1000 chiếc/600 CV |
| 95 |
200 chiếc/300 CV |
| XIX |
|
| 96 |
1.200 chiếc/400 CV |
| 97 |
1.000 chiếc/600 CV |
| 98 |
1.200 chiếc/400 CV |
| 99 |
1.600 chiếc/600 CV |
| 100 |
300 chiếc/300 CV |
| 101 |
400 chiếc/250 CV |
| 102 |
300 chiếc/600 CV |
| 103 |
300 chiếc/300 CV |
| 104 |
200 chiếc/200 CV |
| 105 |
200 chiếc/200 CV |
| 106 |
200 chiếc/200 CV |
| 107 |
200 chiếc/200 CV |
| XX |
|
| 108 |
1.200 chiếc/600 CV |
| 109 |
1.200 chiếc/600 CV |
| 110 |
1.200 chiếc/300 CV |
| 111 |
1.000 chiếc/200 CV |
| 112 |
300 chiếc/90 CV |
| XXI |
|
| 113 |
2.000 chiếc/600 CV |
| XXII |
|
| 114 |
350 chiếc/600 CV |
| XXIII |
|
| 115 |
1.000 chiếc/600 CV |
| 116 |
1.000 chiếc/600 CV |
| 117 |
1.000 chiếc/600 CV |
| XXIV |
|
| 118 |
500 chiếc/600 CV |
| 119 |
500 chiếc/600 CV |
| XXV |
|
| 120 |
1.000 chiếc/600 CV |
| 121 |
400 chiếc/600 CV |
| 122 |
400 chiếc/150 CV |
| XXVI |
|
| 123 |
800 chiếc/600 CV |
| 124 |
250 chiếc/150 CV |
| 125 |
300 chiếc/300 CV |
| XXVII |
|
| 126 |
1.000 chiếc/600 CV |
| 127 |
1.000 chiếc/400 CV |
| 128 |
1.000 chiếc/300 CV |
| 129 |
600 chiếc/150 CV |
| 130 |
700 chiếc/150 CV |
| 131 |
200 chiếc/300 CV |
| 132 |
300 chiếc/150 CV |
| 133 |
300 chiếc/150 CV |
| XXVIII |
|
| 134 |
1.000 chiếc/600 CV |
| 135 |
1.000 chiếc/600 CV |
| 136 |
1.000 chiếc/600 CV |
| 137 |
400 chiếc/400 CV |
| 138 |
300 chiếc/300 CV |
| 139 |
500 chiếc/600 CV |
| 140 |
600 chiếc/600 CV |
| 141 |
400 chiếc/450 CV |
| 142 |
250 chiếc/300 CV |
| 143 |
600 chiếc/600 CV |
| 144 |
500 chiếc/600 CV |
| 145 |
600 chiếc/600 CV |
| 146 |
400 chiếc/1.000 CV |
DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC CẢNG CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
DANH SÁCH CÁC CẢNG CÁ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
|