THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2100/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2015 |
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội khóa XIII: số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; số 101/2015/QH13 ngày 14 tháng 11 năm 2015 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2016;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước đối với các nhiệm vụ chi ngân sách trung ương năm 2016: Dự toán chi trả nợ; chi thực hiện các chế độ đối với con người đã được ban hành (trợ cấp một lần đối với dân công hỏa tuyến; hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách; thực hiện chính sách miễn giảm học phí, mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội, chính sách nội trú, hỗ trợ chi phí học tập, chính sách đối với con người khi điều chỉnh chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020,...); chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế và thuê đánh giá hệ số tín nhiệm quốc gia; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ nông dân; hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; hướng dẫn và bổ sung kinh phí phát sinh thêm do chênh lệch tỷ giá thực tế với tỷ giá tính dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
4. Giao Bộ Tài chính:
- Thu hồi kinh phí sự nghiệp ngân sách nhà nước đã ứng trước cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và các địa phương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các chỉ tiêu sau:
2. Dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
4. Dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
Điều 3. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao các chỉ tiêu sau:
2. Giao chi tiết dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
a) Dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước bố trí ưu tiên tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các chương trình, dự án, công trình trọng điểm quốc gia, các công trình cấp thiết đang đầu tư dở dang; ưu tiên vốn đối ứng cho các dự án ODA, dự án hợp tác công tư (PPP), xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi vốn ứng trước; phần còn lại mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương đảm bảo mục tiêu, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; đảm bảo vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định hiện hành để thực hiện các dự án đầu tư, chương trình mục tiêu quốc gia do địa phương quản lý, các dự án do Trung ương hỗ trợ trên địa bàn (nếu có).
4. Việc phân bổ chi đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016.
Điều 5. Đối với điều chỉnh tiền lương năm 2016
2. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2016, thực hiện điều chỉnh tăng mức lương cơ sở từ 1,15 triệu đồng/tháng lên 1,21 triệu đồng/tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, bảo đảm mức lương của người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống không giảm so với mức hiện hưởng.
4. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
b) Thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, ngoài tiết kiệm 10% chi thường xuyên nêu tại điểm a Khoản này, thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) ngay từ khâu dự toán và giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách để bố trí chi thực hiện cải cách tiền lương.
c) Đối với một số địa phương nghèo, ngân sách khó khăn, sau khi thực hiện cơ chế tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương như đã nêu tại điểm a, b Khoản này mà vẫn thiếu nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2016, giao Bộ Tài chính thẩm định nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương, thông báo số cần bổ sung từ ngân sách trung ương cho địa phương để thực hiện điều chỉnh tiền lương, phụ cấp trong năm 2016; đồng thời tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao:
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai:
b) Thông báo dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương năm 2016 thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016.
1. Chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu
b) Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu:
+ Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan chủ chương trình xây dựng phương án phân bổ tiếp dự toán chi đầu tư phát triển và chi sự nghiệp (phần còn lại đã thông báo dành cho 02 chương trình) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Đối với các chương trình mục tiêu sử dụng kinh phí sự nghiệp:
+ Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tài chính, các cơ quan chủ chương trình xây dựng phương án phân bổ gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với các khoản chưa phân bổ chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên khác của dự toán chi ngân sách trung ương năm 2016, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập phương án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Giao Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.
Tiếp tục thực hiện cơ chế quản lý tiền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%; riêng khoản thu từ tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa là khoản thu phân chia điều tiết về ngân sách trung ương 70%, ngân sách địa phương 30%. Kinh phí đảm bảo hoạt động của các lực lượng thực hiện nhiệm vụ thu xử phạt vi phạm hành chính do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Thưởng 30% số thu vượt dự toán năm 2016 (phần ngân sách trung ương được hưởng) từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, nhưng không vượt quá số tăng thu phần ngân sách trung ương được hưởng năm 2016 so với mức thực hiện năm 2015 từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương.
Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về một số cơ chế tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thủ đô Hà Nội và Nghị định số 112/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 123/2004/NĐ-CP; đối với Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về một số cơ chế tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị định số 61/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2004/NĐ-CP.
Điều 11. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 2100/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Chỉ tiêu | Dự toán năm 2016 | ||
Tổng số | Nguồn trong nước | Nguồn ngoài nước | ||
| TỔNG SỐ CHI | 32.531.445 | 31.933.805 | 597.640 |
A |
1.731.445 | 1.133.805 | 597.640 | |
I |
485.100 | 460.100 | 25.000 | |
II |
1.246.345 | 673.705 | 572.640 | |
1 |
452.675 | 255.675 | 197.000 | |
|
3.300 | 3.300 |
| |
2 |
16.490 | 16.490 |
| |
3 |
632.640 | 257.000 | 375.640 | |
4 |
24.560 | 24.560 |
| |
5 |
2.200 | 2.200 |
| |
6 |
117.310 | 117.310 |
| |
7 |
470 | 470 |
| |
B | CHI TRỢ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG | 30.800.000 | 30.800.000 (1) |
|
(1) Chi trợ cấp theo Nghị định số 20/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
File gốc của Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2015 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2015 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 2100/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-11-28 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-28 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Đã hủy |