Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 45/2011/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là Thông tư 45/2011/TT-NHNN).
1. Việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng thực hiện bằng ngoại tệ. Đồng tiền thu hồi nợ là đồng tiền giải ngân của Khoản cho vay. Việc thu hồi nợ bằng ngoại tệ khác với đồng tiền giải ngân thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng cho vay và bên vay nước ngoài.”
2. Trường hợp thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến Khoản cho vay ra nước ngoài được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi Khoản cho vay ra nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng cho vay ra nước ngoài có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi Khoản cho vay ra nước ngoài trong thời hạn:
b) 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tổ chức bảo lãnh ký văn bản đồng ý với nội dung thay đổi thỏa thuận cho vay (trường hợp Khoản cho vay được bảo lãnh); hoặc,
Tổ chức tín dụng gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký Khoản cho vay đến Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ bao gồm:
2. Báo cáo đánh giá tác động của Khoản cho vay ra nước ngoài đến việc tuân thủ quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; giới hạn cấp tín dụng đối với một khách hàng (bên vay nước ngoài) và người có liên quan; tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn; tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi; tỷ lệ khả năng chi trả; trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng cho vay ra nước ngoài.
4. Báo cáo về nguồn vốn ngoại tệ cho vay bao gồm nội dung liên quan đến quy mô, cơ cấu đồng tiền và cơ cấu kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và cho vay bằng ngoại tệ tại thời Điểm ký thỏa thuận cho vay.
6. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư Việt Nam sở hữu vốn đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Bên vay nước ngoài.
8. Bản sao và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng) các văn bản, thỏa thuận bảo lãnh, bảo đảm Khoản cho vay ra nước ngoài (nếu có).”
1. Tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cho vay ra nước ngoài có trách nhiệm thực hiện việc theo dõi các giao dịch liên quan đến việc cho vay ra nước ngoài của mình theo đúng các quy định hiện hành về hạch toán, kế toán đối với ngân hàng thương mại; chịu trách nhiệm và đảm bảo thực hiện các giao dịch liên quan đến Khoản cho vay ra nước ngoài theo đúng nội dung văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi Khoản cho vay ra nước ngoài của tổ chức tín dụng.
Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các tài liệu do tổ chức tín dụng cho vay ra nước ngoài xuất trình để đảm bảo thực hiện đúng các giao dịch của Khoản cho vay ra nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi và phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.
Tổ chức tín dụng cho vay ra nước ngoài và ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
Điều 8 Thông tư số 29/2015/TT-NHNN ngày 22/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản hết hiệu lực thi hành.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Ban lãnh đạo NHNN; - Công báo; - Lưu VP, QLNH, PC.
Điều 3. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng
1. Thẩm định năng lực pháp lý, năng lực tài chính của bên vay nước ngoài. khả năng thực hiện thỏa thuận cho vay nhằm đảm bảo thu hồi nợ gốc và lãi theo thỏa thuận cho vay.
2. Tự chịu rủi ro về pháp lý và tài chính trong việc ký kết và thực hiện thỏa thuận cho vay.
3. Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, đảm bảo khoản cho vay ra nước ngoài, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài có liên quan trong việc ký và thực hiện thỏa thuận cho vay.
4. Xây dựng quy trình thẩm định tín dụng, quản trị và phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Đăng ký khoản cho vay, đăng ký thay đổi khoản cho vay
1. Trên cơ sở đáp ứng các điều kiện cho vay ra nước ngoài được quy định tại Thông tư này, tổ chức tín dụng ký thỏa thuận cho vay, thỏa thuận thay đổi với bên vay nước ngoài và các bên khác có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng thực hiện việc đăng ký khoản cho vay, đăng ký thay đổi khoản cho vay với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ký thỏa thuận cho vay hoặc thỏa thuận thay đổi (trường hợp khoản cho vay không được bảo lãnh) hoặc trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tổ chức bảo lãnh ký văn bản bảo lãnh hoặc văn bản đồng ý với nội dung thay đổi thỏa thuận cho vay (trường hợp khoản vay được bảo lãnh).
Điều 11. Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản cho vay
Tổ chức tín dụng gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký thay đổi khoản cho vay đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:
...
3. Báo cáo chứng minh việc đáp ứng quy định về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng tại thời điểm cuối tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận thay đổi khoản vay nước ngoài (trường hợp thay đổi tăng kim ngạch hoặc kéo dài thời hạn khoản cho vay ra nước ngoài).
Điều 12. Cơ sở xem xét xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi
Ngân hàng Nhà nước xem xét xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài của tổ chức tín dụng trên cơ sở:
1. Chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước trong từng thời kỳ.
2. Tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đăng ký khoản cho vay, đăng ký thay đổi khoản cho vay.
3. Việc tổ chức tín dụng tuân thủ và đáp ứng đầy đủ các quy định về cho vay ra nước ngoài tại Thông tư này, quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Ý kiến của các cơ quan có liên quan đối với khoản cho vay ra nước ngoài của tổ chức tín dụng trong trường hợp cần thiết.
Điều 14. Tài khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài
1. Mỗi khoản cho vay ra nước ngoài được tổ chức tín dụng thực hiện thông qua 01 (một) tài khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài mở tại chính tổ chức tín dụng hoặc tại một tổ chức tín dụng khác. Tổ chức tín dụng phải thực hiện mọi giao dịch giải ngân vốn cho vay, thu hồi nợ nước ngoài (nợ gốc, lãi và các loại phí …) thông qua tài khoản này.
2. Trường hợp mở tài khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài tại chính tổ chức tín dụng để thực hiện khoản cho vay ra nước ngoài, tổ chức tín dụng có trách nhiệm hạch toán theo dõi riêng các giao dịch liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài trên tài khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài. chịu trách nhiệm và đảm bảo thực hiện các giao dịch liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài đúng với nội dung xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trường hợp tài khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài được mở tại một tổ chức tín dụng khác để thực hiện khoản cho vay ra nước ngoài, tổ chức tín dụng nơi tài khoản được mở có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các tài liệu do bên vay xuất trình để đảm bảo thực hiện đúng các giao dịch của khoản cho vay ra nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi và phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.
4. Việc tổ chức tín dụng sử dụng tài khoản ngoại tệ mở tại nước ngoài để cho vay, thu hồi nợ nước ngoài được thực hiện theo quy định hiện hành về mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của tổ chức tín dụng.
Điều 15. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo), hàng năm (chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo), tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện khoản cho vay ra nước ngoài (theo Phụ lục số 03 và Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Trường hợp đột xuất, tổ chức tín dụng thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 16. Phân công nhiệm vụ và cơ chế phối hợp
...
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Vụ Quản lý ngoại hối về việc tham gia ý kiến đối với khoản cho vay ra nước ngoài, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản gửi Vụ Quản lý ngoại hối về các nội dung liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài của tổ chức tín dụng. Nội dung văn bản bao gồm: xác nhận phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng. xác nhận việc tổ chức tín dụng đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, các quy định về tỷ lệ sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn của tổ chức tín dụng tại thời điểm cuối tháng trước ngày ký thỏa thuận cho vay hoặc thỏa thuận thay đổi trong trường hợp thay đổi làm tăng kim ngạch hoặc thời hạn khoản cho vay ra nước ngoài.
Điều 7. Điều kiện cho vay ra nước ngoài
Tổ chức tín dụng khi thực hiện cho vay ra nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế bao gồm hoạt động cho vay trên thị trường quốc tế.
2. Tuân thủ quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
3. Có quy trình xét duyệt cho vay ra nước ngoài theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay ra nước ngoài.
4. Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với khoản cho vay ra nước ngoài theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
5. Thực hiện thẩm định dự án cho vay, đánh giá rủi ro quốc gia và khả năng thu hồi vốn gốc, lãi của khoản cho vay ra nước ngoài đầy đủ và đúng hạn.
6. Có phương án huy động và cho vay ngoại tệ đảm bảo nguyên tắc phù hợp về cơ cấu đồng tiền, cơ cấu kỳ hạn giữa huy động và cho vay, tránh rủi ro kỳ hạn và rủi ro thanh khoản có thể phát sinh do thực hiện khoản cho vay ra nước ngoài.
7. Chỉ thực hiện cho vay ra nước ngoài cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với phạm vi hoạt động hợp pháp của bên vay nước ngoài.
8. Đảm bảo nội dung của thỏa thuận cho vay và các thỏa thuận liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài không trái với quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Điều 8. Sửa đổi khoản 6, 7 Điều 10 Thông tư số 45/2011/TT-NHNN ngày 30/12/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng như sau:
“6. Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của bên vay nước ngoài theo quy định của nước sở tại. Bản dịch Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của bên vay nước ngoài theo quy định của nước sở tại từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
7. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Điều 10. Hồ sơ đăng ký khoản cho vay
Tổ chức tín dụng gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký khoản cho vay đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài (theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Báo cáo tình hình tăng trưởng tín dụng của tổ chức tín dụng, chứng minh việc đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng tại thời điểm cuối tháng gần nhất trong ngày ký thỏa thuận cho vay và đánh giá tác động của khoản cho vay ra nước ngoài đến việc tuân thủ quy định về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
3. Báo cáo thẩm định khoản cho vay ra nước ngoài gồm các nội dung chủ yếu sau: đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của bên vay nước ngoài. các rủi ro liên quan, khả năng thu hồi vốn gốc, lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn. sự phù hợp về trị giá khoản cho vay và quy mô dự án sử dụng vốn vay. vấn đề bảo đảm khoản vay và các nội dung liên quan khác.
4. Báo cáo và cam kết của tổ chức tín dụng về việc đáp ứng các điều kiện cho vay ra nước ngoài quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 Thông tư này, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: quy định về quy trình tín dụng đối với hoạt động cho vay ra nước ngoài của tổ chức tín dụng. hiện trạng về trình độ cán bộ tín dụng, khả năng quản trị, phòng ngừa rủi ro. việc thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng đối với khoản cho vay ra nước ngoài. cam kết tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản cho vay ra nước ngoài.
5. Báo cáo về nguồn vốn ngoại tệ cho vay bao gồm nội dung liên quan đến quy mô, cơ cấu đồng tiền và cơ cấu kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và cho vay bằng ngoại tệ tại thời điểm ký thỏa thuận cho vay.
6. Bản sao và bản dịch tiếng Việt có chứng thực quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của bên vay nước ngoài theo quy định của nước sở tại.
*Khoản này được sửa đổi bởi Điều 8 Thông tư 29/2015/TT-NHNN
Điều 8. Sửa đổi khoản 6...Điều 10 Thông tư số 45/2011/TT-NHNN ngày 30/12/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng như sau:
“6. Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của bên vay nước ngoài theo quy định của nước sở tại. Bản dịch Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của bên vay nước ngoài theo quy định của nước sở tại từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật. ...*
7. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam tham gia góp vốn trong Bên vay nước ngoài.
*Khoản này được sửa đổi bởi Điều 8 Thông tư 29/2015/TT-NHNN
Điều 8. Sửa đổi khoản...7 Điều 10 Thông tư số 45/2011/TT-NHNN ngày 30/12/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng như sau:
...
7. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.*
8. Bản sao và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng) thỏa thuận cho vay đã ký.
9. Bản sao và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng) các văn bản, thỏa thuận bảo lãnh, bảo đảm khoản cho vay ra nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cho vay ra nước ngoài là việc tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng là người không cư trú (sau đây gọi là bên vay nước ngoài) một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Thỏa thuận cho vay là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và bên vay nước ngoài có hiệu lực giải ngân và thu hồi nợ, trong đó quy định các điều khoản và điều kiện của khoản cho vay ra nước ngoài về mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn cho vay, lãi suất, thời hạn, kỳ hạn trả nợ, nội dung về bảo đảm khoản vay, phương thức trả nợ và những cam kết có liên quan khác.
3. Thỏa thuận thay đổi là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và bên vay nước ngoài về nội dung bổ sung, sửa đổi thỏa thuận cho vay đã ký. Thỏa thuận thay đổi có thể dưới hình thức thỏa thuận mới, phụ lục thỏa thuận cho vay đã ký.
4. Đăng ký khoản cho vay, đăng ký thay đổi khoản cho vay là việc tổ chức tín dụng thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước về khoản cho vay ra nước ngoài hoặc các thay đổi đối với khoản cho vay ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
5. Xác nhận đăng ký là văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận việc tổ chức tín dụng đã thực hiện đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
6. Xác nhận đăng ký thay đổi là văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận việc tổ chức tín dụng đã thực hiện đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài khi thay đổi các nội dung đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký.
7. Tài khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài là tài khoản ngoại tệ được sử dụng để thực hiện khoản cho vay ra nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
7. Tài khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài là tài khoản ngoại tệ được sử dụng để thực hiện khoản cho vay ra nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cho vay ra nước ngoài là việc tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng là người không cư trú (sau đây gọi là bên vay nước ngoài) một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
File gốc của Thông tư 13/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 45/2011/TT-NHNN quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 13/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 45/2011/TT-NHNN quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành