QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 349/HD-CT | Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2017 |
HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ THI HÀNH QUY ĐỊNH SỐ 61-QĐ/TW, NGÀY 29/12/2016 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ TỔ CHỨC CƠ QUAN CHÍNH TRỊ TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
- Căn cứ Quy định số 61-QĐ/TW, ngày 29/12/2016 của Ban Bí thư về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam,
I. VỀ TỔ CHỨC CƠ QUAN CHÍNH TRỊ THUỘC BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ
Khoản 1, Phần I, Quy định số 61-QĐ/TW, xác định: "Tổ chức cơ quan chính trị thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu". Cụ thể thực hiện như sau:
2. Ở Học viện Kỹ thuật Mật mã, Cục Quản lý Kỹ thuật nghiệp vụ Mật mã, Cục Cơ yếu - Đảng chính quyền, Viện Khoa học - Công nghệ Mật mã, Công ty 129, M951, M2 và đơn vị tương đương có phòng chính trị - tổ chức.
II. VỀ THẨM QUYỀN BỔ NHIỆM CHÍNH TRỊ VIÊN PHÓ; CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ CỦA CHÍNH TRỊ VIÊN, CHÍNH TRỊ VIÊN PHÓ BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (Sau đây gọi chung là cấp xã)
Khoản 2, Phần I, Quy định số 61-QĐ/TW, xác định: "Ở ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, bí thư đảng ủy (chi bộ) trực tiếp làm chính trị viên, đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị đối với lực lượng dân quân và trong nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở địa phương mình. Bí thư đoàn xã, phường, thị trấn làm chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự", thực hiện như sau:
Khoản 4, Điều 29, Luật Dân quân tự vệ (được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23/11/2009), xác định: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm cán bộ ban chỉ huy quân sự cấp xã theo đề nghị của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện”. Theo quy định trên, việc bổ nhiệm chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự cấp xã do chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định.
Thực hiện theo quy định tại Điều 31, Điều lệ Công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 359-QĐ/ĐUQSTW, ngày 15/9/2009 của Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Thường vụ Quân ủy Trung ương) và Quyết định số 1723/QĐ-CT, ngày 01/12/2007 của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị về việc ban hành chức trách, nhiệm vụ của chính ủy, chính trị viên các cấp trong Quân đội, trong đó có chức trách, nhiệm vụ của chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã, cụ thể là:
+ Chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã là người chủ trì về chính trị trong lực lượng dân quân và lực lượng dự bị động viên ở cấp xã; chịu sự chỉ đạo của chính trị viên và sự hướng dẫn, kiểm tra của ban chính trị ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về công tác đảng, công tác chính trị; chịu trách nhiệm trước đảng ủy (chi bộ) cấp xã về toàn bộ hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở địa phương.
+ Cùng với chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã đề xuất nội dung, biện pháp lãnh đạo công tác quân sự, quốc phòng địa phương để đảng ủy (chi bộ) cấp xã quyết định; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các mặt công tác của lực lượng dân quân, dự bị động viên và cùng chịu trách nhiệm trước cấp trên, đảng ủy (chi bộ) cấp xã về toàn bộ hoạt động của lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên và trong nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở địa phương, xây dựng lực lượng dân quân và dự bị động viên vững mạnh, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
+ Nghiên cứu, đề xuất để đảng ủy (chi bộ) cấp xã quyết định nội dung, biện pháp lãnh đạo mọi hoạt động của lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở cấp xã đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên về công tác quân sự, quốc phòng. Xây dựng kế hoạch và trực tiếp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở cấp xã; đề xuất với chính trị viên ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nội dung, biện pháp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị.
ở cấp xã tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, với nhân dân, có bản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Cùng với các ban, ngành, đoàn thể ở cấp xã tổ chức giáo dục quốc phòng, động viên nhân dân tham gia xây dựng lực lượng vũ trang, củng cố nền quốc phòng toàn dân.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ trong lực lượng dân quân và dự bị động viên có đủ số lượng, chất lượng cao, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác quân sự, quốc phòng ở địa phương trong mọi tình huống; phối hợp với các đơn vị khung động viên để sắp xếp, quản lý và tổ chức bồi dưỡng sĩ quan dự bị ở địa phương.
+ Hướng dẫn lực lượng dân quân, dự bị động viên tiến hành công tác vận động quần chúng, tham gia thực hiện các cuộc vận động chính trị cách mạng, góp phần xây dựng cơ sở chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương vững mạnh, xây dựng địa bàn an toàn.
+ Tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân, dự bị động viên; trong chuẩn bị và gọi công dân nhập ngũ, thực hiện nhiệm vụ động viên; xây dựng làng xã chiến đấu; tổ chức phòng thủ dân sự và thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng khác ở địa phương.
3. Chức trách, nhiệm vụ của chính trị viên phó
Chịu trách nhiệm trước chính trị viên về nhiệm vụ được phân công; thay thế chính trị viên khi được giao.
Chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự cấp xã thường được giao nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng đối tượng để kết nạp Đảng, kết nạp Đoàn trong lực lượng dân quân và dự bị động viên; hướng dẫn lực lượng dân quân, dự bị động viên tiến hành công tác vận động quần chúng, tham gia thực hiện các cuộc vận động chính trị cách mạng, góp phần xây dựng cơ sở chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương vững mạnh, xây dựng địa bàn an toàn...
Khoản 2, Mục B, Phần II và Mục B, Phần III, Quy định số 61-QĐ/TW), thực hiện như sau:
- Đề xuất tổ chức, biên chế cơ quan chính trị, cơ quan Ủy ban kiểm tra, cán bộ chính trị các cấp phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn của Trung ương, của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về tổ chức, biên chế Quân đội; giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội, hiệu lực công tác đảng, công tác chính trị; tinh gọn tổ chức, tiết kiệm quân số, có tính cân đối, thống nhất với các cơ quan khác trong cùng một loại hình đơn vị.
2. Trách nhiệm của cơ quan chính trị từ cấp cơ sở đến cấp trực thuộc Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đối với việc đề xuất tổ chức, biên chế cơ quan chính trị, cán bộ chính trị (Khoản 2, Mục B, Phần II, Quy định số 61-QĐ/TW).
3. Trách nhiệm của Tổng cục Chính trị
Mục B, Phần III, Quy định số 61-QĐ/TW, xác định: “Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu quy định cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế cụ thể cơ quan chính trị, cán bộ chính trị ở từng cấp”.
IV. VỀ TỔ CHỨC QUẦN CHÚNG TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM (Phần V), thực hiện như sau:
Tổ chức quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam gồm có: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn, Hội phụ nữ được tổ chức ở đơn vị cơ sở (riêng tổ chức công đoàn chỉ tổ chức ở các nhà máy, doanh nghiệp, học viện, nhà trường, bệnh viện, viện nghiên cứu... nơi có nhiều công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng; không tổ chức ở cơ quan, đơn vị chiến đấu). Việc thành lập, giải thể các tổ chức quần chúng do cơ quan chính trị đơn vị cơ sở đề nghị, cấp ủy cơ sở quyết định, sau đó báo cáo cơ quan chính trị cấp trên trực tiếp.
- Ở cơ quan bộ chỉ huy quân sự và bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ vào số lượng đoàn viên, hội viên mà thành lập các tổ chức quần chúng ở cơ sở cho phù hợp, cụ thể như sau:
+ Nếu ở các phòng không đủ số lượng đoàn viên, hội viên để thành lập tổ chức quần chúng theo quy định của điều lệ đoàn thể đó hoặc ở các phòng có đủ số lượng đoàn viên, hội viên theo quy định nhưng số lượng ít, hoạt động khó khăn thì chuyển sinh hoạt của số đoàn viên, hội viên đó về một hoặc hai phòng để thành lập tổ chức quần chúng, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy (chi bộ) phòng (nơi thành lập tổ chức quần chúng) và sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ của phòng chính trị bộ chỉ huy quân sự và bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố.
2. Các mối quan hệ của các tổ chức quần chúng
Các tổ chức quần chúng đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy (chi bộ) cùng cấp. Cấp ủy (chi bộ) có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các tổ chức quần chúng vững mạnh, quan tâm tạo điều kiện để các tổ chức quần chúng hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ, có hiệu quả; chăm lo sự tiến bộ, trưởng thành và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của quần chúng.
- Quan hệ với chính ủy (chính trị viên), người chỉ huy và cơ quan chính trị cùng cấp là quan hệ giữa chỉ đạo và phục tùng.
Các cấp ủy đảng căn cứ vào Quy định số 61-QĐ/TW, ngày 29/12/2016 của Ban Bí thư và Hướng dẫn này tổ chức quán triệt và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, khi có phát sinh vấn đề mới thì kịp thời phản ánh về Tổng cục Chính trị (qua Cục Tổ chức)./.
- Ban Bí thư (để báo cáo);
- Ban Tổ chức Trung ương (để báo cáo);
- Thường vụ QUTW (để báo cáo)(05);
- Các Đ/c Phó Chủ nhiệm TCCT(03)
- Các tỉnh, thành ủy(63);
- Các đơn vị trực thuộc QUTW, BQP(59);
- UBKTQUTW, VPQUTW;
- Các Cục: Quân lực, Dân quân tự vệ/BTTM;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc TCCT(32);
- Lưu: VT, P.TCQC/C11; Tu 170.
KT. CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Trung tướng Đỗ Căn
File gốc của Hướng dẫn 349/HD-CT năm 2017 về thi hành Quy định 61-QĐ/TW về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Tổng cục Chính trị ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 349/HD-CT năm 2017 về thi hành Quy định 61-QĐ/TW về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Tổng cục Chính trị ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Chính trị |
Số hiệu | 349/HD-CT |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Đỗ Căn |
Ngày ban hành | 2017-03-08 |
Ngày hiệu lực | 2017-03-08 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Đã hủy |